Xu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn

16:53 | 12/07/2019

904 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/7, tại Công viên thực vật cảnh Việt Nam (Thanh Trì, Hà Nội), Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam phối Công ty VINEXAD (Bộ Công Thương) tổ chức tọa đàm “Xu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn”.    

Tọa đàm với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, đại diện doanh nghiệp nhằm chia sẻ, tạo động lực cho ngành cảnh quan “phát triển xanh” và dần đưa công nghệ làm vườn là một ngành “sáng tạo”, là xu thế tất yếu trong cuộc sống của người dân.

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n
Toàn cảnh tọa đàm

Thiết kế cảnh quan có thể nhìn nhận một cách khái quát là làm cho không gian mở còn lại giữa các công trình đẹp hơn nhờ các giải pháp xử lý không gian, tầm nhìn, sự kết nối tinh tế giữa các vật liệu liên quan và hiện nay là kết hợp công nghệ trong ứng dụng, vận hành. Một công trình cảnh quan công cộng tạo được những giá trị môi sinh quan trọng và nếu đạt được các yếu tố thẩm mỹ, tính ứng dụng hài hòa sẽ được xem như một tác phẩm nghệ thuật, một di tích có sức sống trường tồn.

Công nghệ làm vườn là một phần quan trọng trong chuỗi tạo dựng cảnh quan và thường được thấy ở các công trình tiểu cảnh, cây xanh, hồ nước…

Tại tọa đàm, PGS.TS Đặng Văn Đông, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu rau quả đã chia sẻ về những “Ứng dụng công nghệ cao trong việc phát triển sản xuất cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh tại Việt Nam”. PGS.TS Đặng Văn Đông cho biết, khái niệm nông nghiệp 4.0 chính là tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano.

Khác với nông nghiệp công nghệ cao đó là tập trung thay đổi phương thức sản xuất từ truyền thống sang hiện đại, nông nghiệp 4.0 chính là thay đổi phương thức quản lý nông nghiệp. Theo đó, nông nghiệp 4.0 sẽ mở đường cho những hoạt động sản xuất chính xác, chặt chẽ mà con người không cần có mặt trực tiếp.

Nền tảng của nông nghiệp 4.0 là sự kết hợp của nông nghiệp chính xác và các tiến bộ trong công nghệ thông tin nhằm chia sẻ các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình canh tác, từ đó đưa ra phương án sản xuất tối ưu. Dữ liệu (data) nắm một vai trò then chốt trong quá trình sản xuất, giúp hỗ trợ quá trình sử dụng các thiết bị cơ giới, tự động hóa trong sản xuất, tối ưu hóa sản xuất dựa trên đánh giá các yếu tố đầu vào một cách chính xác, dự tính, dự báo các tác nhân gây ảnh hưởng đến quá trình canh tác.

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n
PGS.TS Đặng Văn Đông - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu rau quả chia sẻ tại tọa đàm

PGS.TS Đặng Văn Đông cho hay, tại Việt Nam đến thời điểm này, không khó để có thể bắt gặp những nông dân ứng dụng thiết bị cảm biến nhằm số hóa các yếu tố: như nước, phân, thuốc, độ ẩm, ánh sáng và chuyển nó vào các thiết bị kết nối Intenet như máy tính, điện thoại. Họ có thể đi bất cứ đâu nhưng vẫn biết rõ tình hình trang trại. Thậm chí, như với mô hình Tập đoàn FPT đang phối hợp triển khai tại Viện Nghiên cứu rau quả, chuyên gia sống tại Nhật cũng có thể kết nối và điều khiển được các yếu tố của trang trại rau tại Việt Nam. Rõ ràng, việc ứng dụng công nghệ điện toán đám mây cùng Internet kết nối vạn vật đã mở đường cho những hoạt động quản lý nông nghiệp hoàn toàn mới. Con người không cần có mặt trực tiếp, thậm chí ở một số khâu robot sẽ thay thế con người, từ đây sẽ hình thành một nền nông nghiệp chính xác và tự động.

Các công nghệ chính xác được sử dụng trong nông nghiệp đã mang lại cho người nông dân khả năng quản lý các yếu tố đầu vào trong canh tác một cách chính xác như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống. Các nhân tố đầu vào càng được sử dụng hiệu quả sẽ mang đến kết quả là năng suất càng cao hơn, chi phí thấp hơn và mang lại nhiều lợi ích về mặt môi trường.

Thực tế cho thấy, tối ưu hóa các yếu tố đầu vào mang lại một lợi ích to lớn cho sản xuất nông nghiệp, vừa làm giảm thiểu chi phí cần bỏ ra trong sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu người tiêu dùng đặt ra, lại có thể mang lại những lợi ích lâu dài đối với môi trường.

Để đạt được kết quả, dữ liệu cần có trong quá trình sản xuất cần phải được thu thập, phân tích một cách khoa học, chính xác. Ngoài hỗ trợ cho quá trình sản xuất, dữ liệu này còn giúp kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng, đóng vai trò then chốt trong nâng cao hiệu quả kinh tế của các sản phẩm đầu ra.

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n
Viện Phó Viện Kiến trúc Quốc gia - Bộ Xây dựng Phạm Thúy Loan chia sẻ tại tọa đàm

Tại tọa đàm, các chuyên gia, diễn giả đã đóng góp những ý kiến về những xu hướng mới trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn như: chia sẻ của bà Phạm Thúy Loan, Viện Phó Viện Kiến trúc Quốc gia - Bộ Xây dựng về kiến trúc cảnh quan; GS.TS Ngô Quang Đê, nguyên Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - Đại học Lâm nghiệp chia sẻ về phong thủy trong thiết kế và trưng bày cây cảnh; ông Đào Mạnh Hùng, Giám đốc Công viên Thực vật cảnh Việt Nam chia sẻ về khoa học cây trồng trong bồn chậu: các yếu tố thiên nhiên Việt Nam khắc nghiệt, công thức đất trồng… Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng giới thiệu các ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ cao như: hệ thống lọc nước thông minh; hệ thống xử lý rác thải và bảo vệ môi trường...

Tọa đàm “Xu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn” là một sự kiện trong khuôn khổ triển lãm Quốc tế Công nghệ Làm vườn & Cảnh quan (Garden & Landscape) sẽ diễn ra từ ngày 4/12-7/12, tại Trung tâm Triển lãm và Hội nghị quốc tế Sài Gòn (SECC), TP Hồ Chí Minh.

Nguyễn Hoan

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Chuyên gia nêu giải pháp để ngành nông nghiệp vượt khó thời hội nhập
xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Doanh nghiệp nông nghiệp phải nắm rõ các ưu đãi thuế quan của EVFTA
xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Phát triển nông nghiệp sạch phải gắn liền với nguồn vốn tư nhân
xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Đạm Cà Mau khẳng định vị thế trong lĩnh vực phân bón, nông nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00