Xe nhỏ Indonesia, Thái Lan "đốt nóng" cuộc đua xe giá rẻ ở Việt Nam

19:00 | 25/07/2018

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phân khúc xe hatchback tại Việt Nam hiện đang diễn ra cuộc đua của nhiều thương hiệu lớn; mức giá rẻ nhất thời điểm đầu năm 2018 là 400 triệu đồng/chiếc đã được phá bỏ để thiết lập mức mới khoảng 350 triệu đồng/chiếc. Tuy nhiên, đây chưa hẳn là mức giá cuối cùng bởi nhiều hãng cũng đang đưa thêm xe vào phân khúc rẻ mà tiềm năng này.

Xe Van có giá rẻ nhất giá 250 triệu đồng/chiếc

Trên thị trường xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi hiện nay, xe Spark Van của Chevrolet ghi nhận mức giá bán ra thấp nhất với mức từ 250 đến 267 triệu đồng/chiếc. Mức giá này cạnh tranh hoàn toàn với các đối thủ xe van khác là Kia khi cùng chủng loại dòng xe này được bán với giá từ 330 đến trên 350 triệu đồng.

xe nho indonesia thai lan dot nong cuoc dua xe gia re o viet nam

Trong khi đó, dòng xe hatchback của Chevrolet cũng có mức giá rẻ nhất thị trường hiện nay. Mẫu xe đời 2018, bản 4 chỗ, số tay được bán giá đại lý 299 triệu đồng, giá lăn bánh vào khoảng gần 330 triệu đồng. Đây vẫn được xem là dòng xe cạnh tranh so với các mẫu hatchback của Hyundai và Kia.

Giá của một chiếc Hyundai i10 bản cơ sở thấp nhất trên 310 triệu đồng, đây là mẫu được lắp ráp trong nước với số tay. Trong khi đó, bản đủ số tự động có giá trên 420 triệu đồng. Mức giá chênh bản đủ so với bản thiếu rất rõ rệt khi hơn nhau 100 triệu đồng.

Trong khi đó, dòng xe đối thủ của Hyundai là Kia Morning có nhiều phân khúc khác nhau. Bản thiếu, số tay của hãng xe này có giá thấp nhất là hơn 280 triệu đồng, với mẫu Kia Morning 1.0MT và EX 2018.

Bản đủ, số tự động, Kia Morning hiện có giá cạnh tranh hơn so với Hyundai khi mức giá chỉ khoảng 390 triệu đồng với dòng Morning S.

Trên thực tế, mức giá các loại xe hatchback thời điểm hiện nay đã xuống khá thấp hơn so với trước đây, khi các dòng xe giảm từ vài triệu đến vài chục triệu đồng/chiếc. Không những thế, các dòng xe cũng được thiết kế nhiều bản, mẫu khác nhau để phù hợp với thị trường và sàng lọc người tiêu dùng để họ không còn chọn mua xe cũ nữa.

Ngoài ba thương hiệu xe hatchback lớn nhất trên thị trường, ô tô cỡ nhỏ, giá rẻ Việt Nam còn có các thương hiệu xe nhập của Mitsubishi, Suzuki, Honda và sắp tới đây là Toyota.

Cụ thể, Suzuki có dòng Swift hiện có giá thấp nhất từ 450 triệu đồng đến 550 triệu đồng. Mức giá khá cao, tương đương mức giá của Honda Jazz. Mẫu xe của Mitsubishi Mirage bản số tay 2018 lại mặc định ở phân khúc rẻ hơn khi giá bán thấp nhất 345 triệu đồng, đủ sức cạnh tranh với Hyundai và Kia lẫn Chevrolet.

Xe giá rẻ nhập khẩu "tuyên chiến" xe giá rẻ trong nước

Trên thực tế, các mẫu hatchback và Van hiện được tiêu thụ khá ổn định tại Việt Nam. Thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) 6 tháng đầu năm 2018, các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam bán được khoảng 1. 390 chiếc, tăng hơn 500 chiếc so với cùng kỳ năm trước (tăng hơn 36%; lượng tiêu thụ xe hatchback đạt hơn 6.200 chiếc, tăng nhẹ hơn 1.00 chiếc so với cùng kỳ.

Mặc dù Van và hatchback là các dòng xe giá rẻ, lợi nhuận không cao bằng các dòng xe sedan, SUV và xe đa dụng khác song hiện nay ngày càng nhiều hãng xe nước ngoài nhìn thấy rõ tiềm năng ở Việt Nam và họ đã nhanh chóng đưa xe vào thị trường để phục vụ phần đông người thu nhập ở nông thôn chưa có xe hơi.

Sau tân binh Honda Jazz tại thị trường được đón nhận thông tin Toyota Wigo từ Indonesia có khả năng là tân binh của thị trường xe nhỏ, giá rẻ của Việt Nam. Dòng xe này hiện được bán tại Indonesia ở 300 triệu đồng đến 350 triệu đồng/chiếc.

Với mức giá này, Wigo có lợi thế cạnh tranh so với các xe giá rẻ trong nước khi mặc định mình ở phân khúc giá rẻ. Thách thức lớn nhất của họ chỉ là thương hiệu mới, giá nằm ở trong phân khúc xe của Hyundai i10, Kia Morning hay Chevrolet Spark nên sẽ chịu sự cạnh tranh quyết liệt. Tuy nhiên, lợi thế của nó ở thương hiệu Toyota và tỷ lệ nội địa hoá hơn 70% tại Indonesia sẽ giúp giá của chiếc xe này có thể rẻ thêm tại Việt Nam.

Với hơn 6 dòng xe và khoảng 9 mẫu xe khác nhau, các xe van và hatchback đang chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt ở mức giá từ 350 đến 400 triệu đồng/chiếc. Trong khi đó, một số loại sedan trên thị trường cũng đang có xu hướng giảm giá sát với mức giá của các dòng xe nhỏ, điều này khiến cuộc cạnh tranh về sức mua ngày càng gay gắt hơn.

Trong điều kiện hiện nay, nếu thị trường có thêm 1 đến 2 loại xe nhỏ nữa, chắc chắc chắn giá hàng loạt xe có thể giảm về mức 300 triệu đồng. Khi ấy, cuộc cạnh tranh xe giá rẻ sẽ chỉ còn xuất hiện những chiếc hatchback với nhau và người tiêu dùng có thể được hưởng lợi nhất định

Tuy nhiên, theo các chuyên gia về xe hơi, với mức giá khá thấp như hiện nay, các dòng xe giá rẻ thuộc mẫu Van và hatchback tại Việt Nam chỉ có thể xuống giá cạnh tranh trong thời gian nhất định, sau đó họ buộc phải nâng chất lượng để chiều lòng người tiêu dùng. Chỉ lấy giá để cạnh tranh sẽ khiến các hãng bỏ qua chất lượng và lược bỏ các tiện nghi của xe. Đến mức giá 300 triệu đồng/chiếc là ngưỡng phù hợp để các hãng vừa tạo ra những chiếc xe giá rẻ vừa có tiện nghi đa dạng.

Theo Dân Trí

Hơn 2.000 ôtô giá rẻ từ Thái Lan, Indonesia đổ vào Việt Nam
Những chiếc xe cũ lý tưởng cho dân kinh doanh giá chỉ 300 triệu đồng
Hơn 36.000 xe nhập "mất hút" ở Việt Nam, giá xe nhập tăng mạnh
Thái Lan thành thủ phủ sản xuất ôtô châu Á như thế nào

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45