Xây dựng Uỷ ban Quản lý vốn để xoá bỏ tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”

20:51 | 01/10/2018

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là nội dung trao đổi của Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lê Quang Mạnh với báo chí tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 9 chiều 1/10.
Xây dựng Uỷ ban Quản lý vốn để xoá bỏ tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lê Quang Mạnh.

Theo Thứ trưởng Lê Quang Mạnh, khi xây dựng đề án thành lập Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước, mục tiêu của Chính phủ là để xoá bỏ tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, khi các bộ chuyên ngành của chúng ta vừa ban hành chính sách trong lĩnh vực đó, đồng thời trực tiếp quản lý các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước. Chúng ta xây dựng khung pháp lý để tách chức năng quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngày 29/9 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 131, trong đó đưa ra hành lang pháp lý của Uỷ ban. Nội dung chính là: Trách nhiệm quản lý vốn cho 19 doanh nghiệp, gồm 7 tập đoàn, 12 doanh nghiệp lớn. Vấn đề lớn nhất là Ủy ban sẽ quản lý như thế nào? Ủy ban này thay mặt Nhà nước giám sát khối tài sản, vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước, chứ không phải cơ quan sử dụng vốn này.

“Chúng ta chỉ tập trung giám sát vốn đó các doanh nghiệp dùng hiệu quả không, có khả năng, nguy cơ thất thoát hay không và sẽ triển khai các biện pháp can thiệp, chứ Ủy ban không phải người sử dụng vốn này, không can thiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của các doanh nghiệp” – Thứ trưởng Mạnh nêu rõ.

Vừa qua, Chính phủ đã có định hướng rõ ràng trong hoạt động của Uỷ ban Quản lý vốn trong thời gian tới để trả lời những băn khoăn của chúng ta.

Thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban Quản lý vốn tập trung vào giám sát, phải là một cơ quan hiện đại, đáp ứng yêu cầu chuyên môn.

Trong thiết kế khuôn khổ pháp lý đưa các nội dung làm sao Uỷ ban này thực hiện công tác giám sát, vì hiện nay công tác giám sát được thực hiện không thường xuyên, không được các cơ quan chuyên trách thực hiện. Chúng ta xây dựng Uỷ ban này nhằm thực hiện giám sát thường xuyên hơn, công tác giám sát mỗi doanh nghiệp sẽ được trông coi kỹ càng, để phát hiện và giảm thiểu nguy cơ thất thoát lãng phí…

Thứ hai là nâng cao trách nhiệm giải trình trong quá trình giám sát sử dụng vốn Nhà nước gắn với trách nhiệm quản lý, bảo tồn tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp này với các cá nhân cụ thể. Chỉ khi nào chúng ta gắn trách nhiệm cá nhân cụ thể thì mới có cơ chế, cách thức để đảm bảo nguồn lực của đất nước không bị lãng phí.

Thứ ba là vừa qua thông tin về các hoạt động doanh nghiệp Nhà nước vẫn có thiếu hụt sự tường minh, công khai hoá… Uỷ ban đã xây dựng lộ trình rõ ràng về việc ứng dụng công nghệ thông tin, đã có mô hình sử dụng dữ liệu lớn, quản lý giám sát hoạt động các doanh nghiệp Nhà nước một cách thường xuyên mà không cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.

Hải Anh

Chân dung dàn lãnh đạo "siêu ủy ban" quản lý hàng triệu tỷ đồng vốn Nhà nước
Thủ tướng: Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước phải là Uỷ ban chuyên nghiệp, hiện đại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 98,000 ▲300K 100,200
AVPL/SJC HCM 98,000 ▲300K 100,200
AVPL/SJC ĐN 98,000 ▲300K 100,200
Nguyên liệu 9999 - HN 97,800 ▲300K 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 97,700 ▲300K 99,200
Cập nhật: 09/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
TPHCM - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 98.300 ▲600K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 98.200 ▲500K 100.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.900 ▲300K 100.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.800 ▲300K 100.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 97.200 ▲300K 99.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 97.000 ▲300K 99.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.950 ▲220K 75.450 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.380 ▲170K 58.880 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.420 ▲130K 41.920 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.570 ▲280K 92.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.890 ▲180K 61.390 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.910 ▲190K 65.410 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.920 ▲200K 68.420 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.300 ▲110K 37.800 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.780 ▲100K 33.280 ▲100K
Cập nhật: 09/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,670 ▲20K 10,030 ▲20K
Trang sức 99.9 9,660 ▲20K 10,020 ▲20K
NL 99.99 9,670 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,670 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,800 ▲20K 10,040 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,800 ▲20K 10,040 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,800 ▲20K 10,040 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 9,830 ▲60K 10,050 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 9,830 ▲60K 10,050 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 9,830 ▲60K 10,050 ▲30K
Cập nhật: 09/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 14990 15252 15836
CAD 17733 18007 18630
CHF 30185 30559 31226
CNY 0 3358 3600
EUR 28037 28302 29344
GBP 32546 32930 33877
HKD 0 3220 3424
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14068 14671
SGD 18710 18987 19513
THB 661 724 778
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26182
Cập nhật: 09/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,923 33,012 33,884
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 30,361 30,456 31,314
JPY 175.19 175.5 183.33
THB 711.22 720.01 769.86
AUD 15,323 15,379 15,798
CAD 18,029 18,087 18,579
SGD 18,930 18,989 19,596
SEK - 2,562 2,653
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,776 3,906
NOK - 2,340 2,425
CNY - 3,502 3,597
RUB - - -
NZD 14,081 14,211 14,627
KRW 16.29 16.99 18.26
EUR 28,227 28,250 29,457
TWD 710.83 - 860.51
MYR 5,412.66 - 6,108.19
SAR - 6,810.43 7,168.34
KWD - 82,098 87,405
XAU - - 99,600
Cập nhật: 09/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 09/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26180
AUD 15275 15375 15943
CAD 17995 18095 18653
CHF 30511 30541 31433
CNY 0 3518.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28332 28432 29309
GBP 32986 33036 34138
HKD 0 3320 0
JPY 176.32 176.82 183.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14247 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18952 19082 19817
THB 0 694.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9820000 9820000 10070000
XBJ 8800000 8800000 10070000
Cập nhật: 09/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,182
USD20 25,950 26,000 26,182
USD1 25,950 26,000 26,182
AUD 15,312 15,462 16,540
EUR 28,497 28,647 29,841
CAD 17,959 18,059 19,388
SGD 19,040 19,190 19,679
JPY 176.59 178.09 182.82
GBP 33,109 33,259 34,156
XAU 9,738,000 0 9,962,000
CNY 0 3,405 0
THB 0 729 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 11:00