Chân dung dàn lãnh đạo "siêu ủy ban" quản lý hàng triệu tỷ đồng vốn Nhà nước

13:22 | 01/10/2018

1,214 lượt xem
|
Về nhân sự của Ủy ban vốn được dư luận rất quan tâm, cho đến thời điểm hiện tại đã cơ bản kiện toàn, trong đó lãnh đạo Ủy ban ban đầu gồm 1 Chủ tịch do ông Nguyễn Hoàng Anh và 1 Phó Chủ tịch do bà Nguyễn Thị Phú Hà đảm nhiệm.
Chân dung dàn lãnh đạo
Ông Nguyễn Hoàng Anh, Ủy viên TW Đảng, Chủ tịch Ủy ban phát biểu tại Lễ ra mắt chiều 30/9.

Chiều 30/9, tại Hà Nội, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức Lễ ra mắt Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Về nhân sự của Ủy ban vốn được dư luận rất quan tâm, cho đến thời điểm hiện tại đã cơ bản kiện toàn, trong đó Lãnh đạo Ủy ban ban đầu gồm 1 Chủ tịch do ông Nguyễn Hoàng Anh và 1 Phó Chủ tịch do bà Nguyễn Thị Phú Hà đảm nhiệm.

Trước khi được bổ nhiệm vào vị trí Chủ tịch "siêu uỷ ban" quản lý hàng triệu đồng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Anh giữ chức vụ Bí thư tỉnh ủy Cao Bằng. Trước đó, ông là Đại biểu HĐND tỉnh, Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng từ năm 2010.

Ông Nguyễn Hoàng Anh sinh năm 1963, tại xã Trường Thọ, huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng, có trình độ thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế; Cử nhân lý luận chính trị.

Từ năm 2002, ông Nguyễn Hoàng Anh là Ủy viên Ban Chấp hành Thành ủy thành phố Hải Phòng, Giám đốc Công ty Thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Sau đó, ông từng lần lượt kinh qua các vị trí Ủy viên chuyên trách Ủy ban các vấn đề xã hội, Phó chủ nhiệm Ủy ban kinh tế Quốc hội.

Trong khi đó, Phó Chủ tịch Ủy ban Nguyễn Thị Phú Hà từng giữ chức Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bà Nguyễn Thị Phú Hà sinh năm 1972, quê ở Hà Tĩnh, có trình độ tiến sĩ kinh tế. Bà đã công tác tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư được 21 năm.

Chân dung dàn lãnh đạo
Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã trao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Bà Nguyễn Thị Phú Hà.

Trong quá trình công tác, bà Nguyễn Thị Phú Hà từng là Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân với chức năng giúp Bộ trưởng Bộ KHĐT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đầu tư sau đó bà được điều động làm Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.

Về các nhân sự khác của cơ quan này, hiện Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có văn bản gửi Bộ Công Thương về công tác cán bộ.

Theo đó, sau khi xem xét năng lực, điều kiện, tiêu chuẩn và nguyện vọng của cán bộ, lãnh đạo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đồng ý chủ trương, cho thực hiện quy trình tiếp nhận và bổ nhiệm ông Đỗ Hữu Huy, Phó vụ trưởng Vụ thị trường châu Á, châu Phi (Bộ Công Thương) dự kiến giữ chức vụ Chánh Văn phòng Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Ông Trần Quang Hà, Phó cục trưởng Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương dự kiến giữ chức vụ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ông Nguyễn Sỹ Cường, Phó vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương dự kiến giữ chức vụ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Chia sẻ với báo giới, Chủ tịch Nguyễn Hoàng Anh cho biết, Ủy ban đã hoàn thành xây dựng Đề án về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc và tổ chức thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình, thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận 50 biên chế trong năm 2018.

"Dự kiến năm 2019 sẽ tuyển dụng đủ 150 biên chế có chất lượng đáp ứng khối lượng công việc đề ra. Đồng thời, Ủy ban cũng đã xây dựng và đang tiếp tục kiện toàn đồng bộ công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên theo đúng quy định", ông Hoàng Anh cho biết.

Như vậy, sau hơn 8 tháng thành lập, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã chuẩn bị những công việc cần thiết để sẵn sàng đi vào hoạt động, tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại 19 doanh nghiệp nhà nước từ tháng 10/2018.

Tổng hợp Báo cáo tài chính thời điểm 31/12/2017, giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu Nhà nước của 19 tập đoàn, tổng công ty được chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước về Ủy ban là trên 1 triệu tỷ đồng, tổng giá trị tài sản là hơn 2,3 triệu tỷ đồng.

Theo Dân trí

Thủ tướng: Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước phải là Uỷ ban chuyên nghiệp, hiện đại
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chính thức hoạt động

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:45