Chân dung dàn lãnh đạo "siêu ủy ban" quản lý hàng triệu tỷ đồng vốn Nhà nước

13:22 | 01/10/2018

1,213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Về nhân sự của Ủy ban vốn được dư luận rất quan tâm, cho đến thời điểm hiện tại đã cơ bản kiện toàn, trong đó lãnh đạo Ủy ban ban đầu gồm 1 Chủ tịch do ông Nguyễn Hoàng Anh và 1 Phó Chủ tịch do bà Nguyễn Thị Phú Hà đảm nhiệm.
Chân dung dàn lãnh đạo
Ông Nguyễn Hoàng Anh, Ủy viên TW Đảng, Chủ tịch Ủy ban phát biểu tại Lễ ra mắt chiều 30/9.

Chiều 30/9, tại Hà Nội, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức Lễ ra mắt Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Về nhân sự của Ủy ban vốn được dư luận rất quan tâm, cho đến thời điểm hiện tại đã cơ bản kiện toàn, trong đó Lãnh đạo Ủy ban ban đầu gồm 1 Chủ tịch do ông Nguyễn Hoàng Anh và 1 Phó Chủ tịch do bà Nguyễn Thị Phú Hà đảm nhiệm.

Trước khi được bổ nhiệm vào vị trí Chủ tịch "siêu uỷ ban" quản lý hàng triệu đồng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Anh giữ chức vụ Bí thư tỉnh ủy Cao Bằng. Trước đó, ông là Đại biểu HĐND tỉnh, Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng từ năm 2010.

Ông Nguyễn Hoàng Anh sinh năm 1963, tại xã Trường Thọ, huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng, có trình độ thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế; Cử nhân lý luận chính trị.

Từ năm 2002, ông Nguyễn Hoàng Anh là Ủy viên Ban Chấp hành Thành ủy thành phố Hải Phòng, Giám đốc Công ty Thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Sau đó, ông từng lần lượt kinh qua các vị trí Ủy viên chuyên trách Ủy ban các vấn đề xã hội, Phó chủ nhiệm Ủy ban kinh tế Quốc hội.

Trong khi đó, Phó Chủ tịch Ủy ban Nguyễn Thị Phú Hà từng giữ chức Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bà Nguyễn Thị Phú Hà sinh năm 1972, quê ở Hà Tĩnh, có trình độ tiến sĩ kinh tế. Bà đã công tác tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư được 21 năm.

Chân dung dàn lãnh đạo
Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã trao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Bà Nguyễn Thị Phú Hà.

Trong quá trình công tác, bà Nguyễn Thị Phú Hà từng là Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân với chức năng giúp Bộ trưởng Bộ KHĐT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đầu tư sau đó bà được điều động làm Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.

Về các nhân sự khác của cơ quan này, hiện Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có văn bản gửi Bộ Công Thương về công tác cán bộ.

Theo đó, sau khi xem xét năng lực, điều kiện, tiêu chuẩn và nguyện vọng của cán bộ, lãnh đạo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đồng ý chủ trương, cho thực hiện quy trình tiếp nhận và bổ nhiệm ông Đỗ Hữu Huy, Phó vụ trưởng Vụ thị trường châu Á, châu Phi (Bộ Công Thương) dự kiến giữ chức vụ Chánh Văn phòng Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Ông Trần Quang Hà, Phó cục trưởng Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương dự kiến giữ chức vụ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ông Nguyễn Sỹ Cường, Phó vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương dự kiến giữ chức vụ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Chia sẻ với báo giới, Chủ tịch Nguyễn Hoàng Anh cho biết, Ủy ban đã hoàn thành xây dựng Đề án về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc và tổ chức thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình, thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận 50 biên chế trong năm 2018.

"Dự kiến năm 2019 sẽ tuyển dụng đủ 150 biên chế có chất lượng đáp ứng khối lượng công việc đề ra. Đồng thời, Ủy ban cũng đã xây dựng và đang tiếp tục kiện toàn đồng bộ công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên theo đúng quy định", ông Hoàng Anh cho biết.

Như vậy, sau hơn 8 tháng thành lập, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã chuẩn bị những công việc cần thiết để sẵn sàng đi vào hoạt động, tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại 19 doanh nghiệp nhà nước từ tháng 10/2018.

Tổng hợp Báo cáo tài chính thời điểm 31/12/2017, giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu Nhà nước của 19 tập đoàn, tổng công ty được chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước về Ủy ban là trên 1 triệu tỷ đồng, tổng giá trị tài sản là hơn 2,3 triệu tỷ đồng.

Theo Dân trí

Thủ tướng: Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước phải là Uỷ ban chuyên nghiệp, hiện đại
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chính thức hoạt động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 21:00