Xăng dầu của Nga chính thức bị áp giá trần

10:22 | 05/02/2023

1,428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nước G7, EU và Australia vừa thống nhất áp giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga nhằm hạn chế Moscow tài trợ cho cuộc chiến tại Ukraine.

Reuters dẫn lời các nhà ngoại giao cho biết, mức giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga được EU nhất trí ở 100 USD/thùng đối với xăng, dầu diesel và dầu hỏa; 45 USD/thùng đối với dầu nhiên liệu. Mức giá trần này đã được 27 nước thành viên EU đề xuất áp dụng từ ngày hôm nay (5/2).

Tuy nhiên, thời gian áp dụng đối với các sản phẩm dầu vận chuyển bằng đường biển của Nga được mua và chất lên tàu trước ngày 5/2 là sau 55 ngày; còn với dầu thô là sau 45 ngày.

Xăng dầu của Nga chính thức bị áp giá trần - 1
G7, EU và Australia vừa nhất trí áp giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga, sau khi đã áp giá trần đối với dầu thô Nga ở mức 60 USD/thùng (Ảnh: FILE).

Mức giá trần này cùng với lệnh cấm nhập khẩu sản phẩm dầu Nga của EU là một phần trong thỏa thuận lớn hơn của các nước G7. Mỹ và các đồng minh cũng đã thống nhất phương án giá trần cho các sản phẩm xăng và dầu nhiên liệu của Nga.

Nói với CNN, một quan chức của Bộ Tài chính Mỹ cho biết: "Ý định của chúng tôi không phải làm sụp đổ nền kinh tế Nga mà là khiến Điện Kremlin không thể tiếp tục hỗ trợ cho nền kinh tế cũng như tài trợ cho cuộc chiến của họ".

Trước đó, nhằm hạn chế khả năng tài chính của Moscow cho cuộc chiến tại Ukraine, nhóm các nước G7, EU và Australia đã áp giá trần đối với dầu thô của Nga ở mức 60 USD/thùng, có hiệu lực từ ngày 5/12/2022.

Cả hai mức giá trần này đều cấm các công ty bảo hiểm, vận tải và những dịch vụ khác của phương Tây cung cấp dịch vụ tài chính, bảo hiểm, thương mại, môi giới và vận chuyển hàng hóa cho các lô hàng dầu thô và sản phẩm dầu tinh chế của Nga, trừ khi chúng được mua bằng hoặc thấp hơn mức giá trần quy định.

Các nhà ngoại giao cho biết, Ba Lan và những quốc gia vùng Baltic như Latvia, Litva và Estonia đã yêu cầu xem xét lại ngay mức giá trần đối với dầu thô, thay vì chờ đến giữa tháng 3 như dự định. Họ muốn hạ mức giá trần dầu thô Nga thấp hơn để hạn chế nguồn thu từ nhiên liệu của Moscow. Cụ thể là họ muốn mức giá trần đó phải thấp hơn ít nhất 5% so với mức giá trung bình của dầu Nga trên thị trường.

Theo Reuters, giá trung bình của dầu Urals trong tháng 1/2023 là 49,48 USD/thùng, thấp hơn nhiều so với giá trần 60 USD/thùng mà EU và G7 áp đặt. Con số này cũng thấp hơn 42% so với tháng 1/2022.

Trong khi đó, dầu diesel đang được giao dịch ở mức 120-130 USD/thùng, vì vậy, mức giá này có thể không ảnh hưởng ngay lập tức đến nguồn thu của Nga.

Theo Dân trí

EU thống nhất cơ chế áp trần giá dầu diesel và dầu mazut của NgaEU thống nhất cơ chế áp trần giá dầu diesel và dầu mazut của Nga
Điện Kremlin cảnh báo nguy cơ đằng sau lệnh cấm vận của EUĐiện Kremlin cảnh báo nguy cơ đằng sau lệnh cấm vận của EU
Giá dầu thô ghi nhận tuần mất giá mạnhGiá dầu thô ghi nhận tuần mất giá mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 20:00