Xã hội số - Dẫn dắt tương lai bền vững của Việt Nam

10:27 | 23/11/2024

62 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/11, tại cơ sở Nam Sài Gòn của Đại học RMIT, Trung tâm Thành phố thông minh và bền vững (thuộc Đại học RMIT Việt Nam), phối hợp cùng Trung tâm Chuyển đổi số TP HCM và Viện Nghiên cứu Phát triển TP HCM, tổ chức Diễn đàn Thành phố thông minh và bền vững 2024 với chủ đề “Xã hội số - Dẫn dắt tương lai bền vững của Việt Nam”.

Diễn đàn đã thu hút hơn 400 đại biểu tham gia, nhằm thúc đẩy đối thoại về vai trò của xã hội số và công dân số trong việc phát triển các đô thị thông minh và bền vững, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đẩy mạnh chiến lược chuyển đổi số và xây dựng các thành phố thông minh và bền vững. Chính phủ Việt Nam đã ban hành hàng loạt các chính sách quan trọng, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số với ba mục tiêu chính: xây dựng chính phủ số, phát triển kinh tế số và xã hội số. Đồng thời, Việt Nam cũng cam kết thúc đẩy phát triển bền vững thông qua các sáng kiến đô thị thông minh, góp phần xây dựng một xã hội số toàn diện, trong đó công dân số đóng vai trò trung tâm. Đây cũng là một trong những mục tiêu lớn mà Việt Nam đang theo đuổi trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển bền vững.

Xã hội số   Dẫn dắt tương lai bền vững của Việt Nam
Diễn đàn kỳ vọng thúc đẩy các giải pháp đô thị thông minh nhằm giúp các thành phố lớn ở Việt Nam đối mặt với thách thức về môi trường và dân số.

Tại diễn đàn, các chuyên gia, nhà quản lý không chỉ đối thoại mà còn là một phần trong nỗ lực giải quyết các thách thức lớn tại các đô thị đang phát triển nhanh của Việt Nam, đặc biệt là TP HCM. Sự phát triển không ngừng của đô thị dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như quản lý tài nguyên, giao thông, môi trường và khoảng cách số.

Diễn đàn cũng đã ra mắt báo cáo nghiên cứu “Thành phố thông minh và bền vững ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương". Đồng thời cung cấp góc nhìn chuyên sâu về Quản trị siêu đô thị và các thách thức phát triển bền vững của TP HCM; Gắn kết và tham gia của công dân trong thành phố thông minh và bền vững; Vai trò của xã hội số trong phát triển bền vững của Việt Nam…

Theo PGS Nguyễn Quang Trung - Chủ nhiệm nhóm bộ môn Quản trị, lãnh đạo của Trung tâm Thành phố thông minh và bền vững (APAC Smart & Sustainable Cities Hub - SSC Hub) - Đại học RMIT Việt Nam, để xây dựng một xã hội số lấy con người làm trọng tâm, cần phát triển xã hội số và công dân thông minh - những người có năng lực số, có trách nhiệm trên môi trường mạng và tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng, đồng thời đóng góp vào sự phát triển đô thị.

“Các đô thị lớn như TP HCM đang đứng trước nhiều thách thức do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và kỳ vọng của cư dân, doanh nghiệp ngày càng cao và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng của các quốc gia trong khu vực. Phát triển xã hội số và công dân thông minh hứa hẹn sẽ là giải pháp quan trọng trong việc xây dựng các thành phố thông minh, bền vững và nâng cao chất lượng sống cho cư dân”, PGS Nguyễn Quang Trung, nhấn mạnh.

Thủ tướng: Chuyển đổi số cần hành động mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn, tăng tốc, bứt phá hơnThủ tướng: Chuyển đổi số cần hành động mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn, tăng tốc, bứt phá hơn
Khởi tạo nền kinh tế mới: Cách mạng trong chuyển đổi số - chuyển đổi xanh và vai trò tiên phong của doanh nghiệpKhởi tạo nền kinh tế mới: Cách mạng trong chuyển đổi số - chuyển đổi xanh và vai trò tiên phong của doanh nghiệp
Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Phương Ngân

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 10:00