Vượt New York, Hong Kong là thành phố có nhiều người siêu giàu nhất thế giới

14:28 | 07/09/2018

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hong Kong hiện là thành phố có nhiều người siêu giàu hơn bất kỳ thành phố nào khác trên thế giới, vượt qua cả thành phố New York khi nền kinh tế Trung Quốc đang phát triển nhanh chóng tạo nên một tầng lớp siêu giàu mới nổi.
vuot new york hong kong la thanh pho co nhieu nguoi sieu giau nhat the gioi
Sự gia tăng số lượng người siêu giàu ở Hong Kong là bởi thị trường chứng khoán bùng nổ và liên kết tài chính với Trung Quốc.

Theo đó, Hong Kong có hơn 10.000 người siêu giàu, mỗi người sở hữu ít nhất 30 triệu USD, tăng khoảng 31% từ năm 2016 đến năm 2017, theo một báo cáo mới đây về những người giàu nhất thế giới của công ty nghiên cứu Wealth-X.

Trong khi đó, số lượng người siêu giàu ở thành phố New York tăng tăng 7%, lên khoảng 9.000 người so với cùng kỳ.

Lý giải điều này, báo cáo cho rằng, chủ yếu là do sự tăng trưởng nhanh chóng của các thị trường chứng khoán trên khắp châu Á, đặc biệt là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thâm Quyến của Trung Quốc. Mà các nhà đầu tư và giám đốc điều hành tại Hong Kong đều có quan hệ kinh doanh rộng rãi với Trung Quốc đại lục.

Vincent White, đồng tác giả của báo cáo này cho biết: “Hong Kong vượt qua New York không phải vì New York mất đi sự tỏa sáng của nó mà là vì Hong Kong đã phát triển tuyệt vời và được hỗ trợ bởi một hiệu suất thị trường chứng khoán khổng lồ”.

Theo tờ Washington Post, tầng lớp siêu giàu đã gia tăng thần tốc vào năm 2017, khi số người có hơn 30 triệu USD tăng lên đến 256.000 người, tăng 13% so với năm trước.

Đáng nói, tầng lớp này chỉ chiếm 0,003% dân số thế giới nhưng kiểm soát 11% số của cải.

Nhìn chung, Hoa Kỳ vẫn tự hào khi có nhiều tỷ phú và triệu phú hơn so với Trung Quốc đại lục và Hong Kong cộng lại, với khoảng 80.000 người Mỹ nắm giữ tổng tài sản trên 30 triệu USD, so với khoảng 17.000 người ở Trung Quốc và 10.000 người ở Hong Kong vượt ngưỡng đó.

Trong khi đó, Nhật Bản có 18.000 người đang nắm giữ số tài sản trị giá trên 30 triệu USD, là nơi có số lượng người siêu giàu đứng thứ hai theo quốc gia.

Trong số 10 thành phố có những người siêu giàu nhiều nhất, 5 trong số đó là New York, Los Angeles, Chicago, San Francisco và Washington DC ở Mỹ, theo báo cáo của Wealth-X.

Nền kinh tế Mỹ cũng lớn hơn bất kỳ quốc gia châu Á nào, với tổng mức GDP lên đến 20 nghìn tỷ USD, so với mức GDP khoảng 12 nghìn tỷ USD của Trung Quốc.

Ông Maeen Shaban, một nhà phân tích cấp cao của Viện Wealth-X cho biết: “Lực lượng lao động Trung Quốc ngày một lớn hơn và được đào tạo chuyên nghiệp hơn bao giờ hết, và đó là một sự thúc đẩy rất lớn cho nền kinh tế của họ. trong khi đó, Hong Kong là trung tâm tài chính chính kết nối thị trường Trung Quốc này với phần còn lại của châu Á và Đông Nam Á”.

Bên cạnh đó, báo cáo của Wealth-X chỉ ra rằng, số lượng các cá nhân siêu giàu ở Trung Quốc đại lục đã tăng vọt 14% từ năm 2016 đến năm 2017, so với mức tăng 9% ở Hoa Kỳ. Thứ bậc của giới siêu giàu cũng đã tăng gấp đôi trong 5 năm qua ở các nước Đông Nam Á đang phát triển nhanh chóng, chẳng hạn như Bangladesh, Ấn Độ và Việt Nam.

“Khu vực châu Á-Thái Bình Dương được dự báo sẽ thu hẹp khoảng cách siêu giàu với các khu vực khác trong vòng 5 năm tới”, báo cáo cho biết thêm.

Mặc dù vận may của những tỷ phú này có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào giá cổ phiếu. Ví như, từ tháng 7, giám đốc điều hành Facebook Mark Zuckerberg đã mất khoảng 16 tỷ USD trong một ngày. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, dữ liệu cho thấy rõ ràng là số lượng người siêu giàu đang tăng rất nhanh.

Theo Dân trí

vuot new york hong kong la thanh pho co nhieu nguoi sieu giau nhat the gioi 10 nền kinh tế giàu nhất thế giới năm 2020
vuot new york hong kong la thanh pho co nhieu nguoi sieu giau nhat the gioi Mua lại một chỗ đỗ xe ở Hong Kong mất 765.000 USD
vuot new york hong kong la thanh pho co nhieu nguoi sieu giau nhat the gioi Trung Quốc đối phó với nguy cơ mới từ Hồng Kông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45