10 thành phố có dân siêu giàu tăng nhanh nhất: Việt Nam có 1 cái tên

13:38 | 20/04/2023

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một công ty tư vấn di cư đầu tư tại Anh công bố báo cáo về 10 thành phố có dân số siêu giàu tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2012-2022. Việt Nam có một đại diện.
Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022
205 người siêu giàu: 205 người siêu giàu: "Hãy đánh thuế chúng tôi ngay lập tức"

Cụ thể, theo báo cáo mới công bố của Công ty Tư vấn di cư đầu tư Henley & Partners (Vương quốc Anh), Việt Nam có một đại diện lọt top 10 những thành phố có dân số siêu giàu (sở hữu tài sản có thể đầu tư từ 1 triệu USD, tương đương hơn 23 tỷ đồng, trở lên) tăng nhanh nhất thế giới giai đoạn từ 2012 đến 2022.

Theo hồ sơ thì Henley & Partners được giới thiệu là công ty top đầu về định cư và quyền công dân thông qua đầu tư với hơn 40 văn phòng trên toàn thế giới. Công ty cũng tư vấn cho các chính phủ về chính sách cư trú và quyền công dân theo đầu tư.

Dưới đây là danh sách 10 thành phố có tốc độ tăng dân số siêu giàu nhanh nhất thế giới trong giai đoạn từ 2012 đến 2022 trong báo cáo của đơn vị trên:

1. Hàng Châu (Trung Quốc) - 105%

2. Austin (Mỹ) - 102%

3. Thâm Quyến (Trung Quốc) - 98%

4. West Palm Beach (Mỹ) - 90%

5. Scottsdale (Mỹ) - 88%

6. Bengaluru (Ấn Độ) - 88%

7. Quảng Châu (Trung Quốc) - 86%

8. Sharjah (Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất) - 84%

9. TPHCM (Việt Nam) - 82%

10. Hyderabad (Ấn Độ) - 78%

Có thể thấy, bất chấp lo ngại về suy thoái kinh tế và sự bất ổn của thị trường, sự giàu có đang tăng lên đáng kể ở một số nơi trên thế giới.

Hàng Châu đứng đầu danh sách với số lượng cá nhân siêu giàu tăng 105%. Tính đến cuối năm ngoái, thành phố có 30.400 người thuộc nhóm này. Trong số đó, 98 người sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 12 người có tài sản từ 1 tỷ USD trở lên.

Theo Henley & Partners, TPHCM đang nổi lên như một "điểm nóng" tiếp theo về triệu phú của châu Á. Các lĩnh vực đang mở rộng nhanh chóng tại thành phố này bao gồm dịch vụ tài chính, dệt may, công nghệ, điện tử, viễn thông, hóa chất và du lịch.

TPHCM hiện có 7.700 người sở hữu tài sản có thể đầu tư từ 1 triệu USD trở lên, 15 người sở hữu từ 100 triệu USD trở lên và 3 tỷ phú USD.

Đáng chú ý, châu Âu không có đại diện nào lọt danh sách của công ty tư vấn di cư nói trên.

10 thành phố có dân siêu giàu tăng nhanh nhất: Việt Nam có 1 cái tên - 1
TPHCM có tốc độ tăng dân số siêu giàu 82% trong một thập kỷ qua (Ảnh: Hoàng Giám).

Ngoài ra, báo cáo còn công bố danh sách các thành phố giàu có nhất thế giới năm 2023. Trong đó, Mỹ và Trung Quốc là những nơi có nhiều thành phố có cư dân là triệu phú nhất.

New York - Mỹ

Thành phố này có 340.000 triệu phú, 724 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 58 tỷ phú. Ngoài là trung tâm tài chính của Mỹ và là thành phố giàu có nhất thế giới theo nhiều phương diện đánh giá, New York còn là nơi có hai sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất thế giới tính theo vốn hóa thị trường là NYSE và Nasdaq.

Tokyo - Nhật Bản

Tokyo có 290.300 triệu phú, 250 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 14 tỷ phú. Thành phố này là nơi có số lượng tỷ phú tương đối thấp so với các thành phố khác trong danh sách. Điều đó cho thấy sự giàu có được phân bổ tương đối đồng đều ở Tokyo. Các công ty lớn có trụ sở tại Tokyo bao gồm Hitachi, Honda, Mitsubishi, Softbank và Sony.

Khu vực vịnh San Francisco (Bay Area) - Mỹ

Bay Area bao gồm thành phố San Francisco và Thung lũng Silicon, là nơi sinh sống của 285.000 triệu phú, 629 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 63 tỷ phú. Hầu hết công ty công nghệ hàng đầu thế giới đều có trụ sở tại đây, bao gồm Adobe, Apple, Cisco, Meta (công ty mẹ của Facebook), Alphabet (công ty mẹ của Google), HP, Intel, LinkedIn, Lyft, Netflix, OpenAI, PayPal, Twitter, Uber, Yahoo và Zoom.

London - Anh

Năm 2000, London là thành phố hàng đầu thế giới về số lượng triệu phú, nhưng đã tụt hạng trong 20 năm qua. Mặc dù vậy. London hiện có 258.000 triệu phú, 384 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 36 tỷ phú.

Singapore

Singapore được nhiều người coi là thành phố thân thiện với doanh nghiệp nhất trên thế giới và là một trong những điểm đến hàng đầu của các triệu phú di cư. Thống kê của Henley & Partners cho thấy khoảng 2.800 cá nhân có thu nhập cao đã chuyển đến Singapore vào năm 2022. Singapore hiện là nơi sinh sống của 240.100 triệu phú, 329 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 27 tỷ phú.

Los Angeles - Mỹ

Los Angeles là nơi sinh sống của 205.400 triệu phú, 480 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 42 tỷ phú. Các ngành công nghiệp chính tại đây bao gồm giải trí, truyền thông, bất động sản, bán lẻ, công nghệ và vận tải.

Hồng Kông - Trung Quốc

Hồng Kông có 129.500 triệu phú, 290 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 32 tỷ phú. Mặc dù tăng trưởng không cao trong thập kỷ qua nhưng nơi này tiếp tục là một trong những trung tâm tài chính hàng đầu. Thị trường chứng khoán Hồng Kông vẫn là một trong những thị trường quan trọng nhất thế giới.

Bắc Kinh - Trung Quốc

Bắc Kinh có 128.200 triệu phú, 354 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 43 tỷ phú. Đây là nơi đặt trụ sở của nhiều công ty lớn nhất thế giới. Dân số tỷ phú của thành phố này đặc biệt cao, chỉ đứng sau New York và Bay Area.

Thượng Hải - Trung Quốc

Thượng Hải là nơi sinh sống của 127.200 triệu phú, 332 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD trở lên và 40 tỷ phú. Sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải là thị trường chứng khoán lớn thứ ba trên thế giới tính theo vốn hóa thị trường (sau NYSE và Nasdaq).

Sydney - Australia

Sydney có 126.900 triệu phú, 184 cá nhân sở hữu tài sản từ 100 triệu USD và 15 tỷ phú. Thành phố đã trải qua sự tăng trưởng về tài sản đặc biệt mạnh mẽ trong 20 năm qua và đang nhanh chóng trở thành một trong những thành phố giàu có nhất ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Henley & Partners dự kiến Sydney sẽ lọt vào top 5 thành phố giàu có nhất toàn cầu vào năm 2040.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16431 16699 17277
CAD 18545 18822 19444
CHF 31131 31509 32156
CNY 0 3530 3670
EUR 29209 29479 30510
GBP 34584 34976 35920
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15442 16035
SGD 19721 20003 20532
THB 713 777 830
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 09:00