“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay

08:46 | 10/07/2019

1,048 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với sở hữu tới 902 triệu cổ phiếu HPG như hiện tại, tài sản vợ chồng ông Trần Đình Long đạt khoảng 19.258 tỷ đồng. Việc mua vào cổ phiếu công ty của vợ chồng “vua thép” trong bối cảnh HPG đang lao dốc.

Giao dịch giằng co và căng thẳng trong phiên 9/7, chỉ số VN-Index đóng cửa với mức tăng 2,7 điểm tương ứng 0,28% lên 969,05 điểm trong khi HNX-Index cũng tăng 1,29 điểm tương ứng 1,24% lên 105,1 điểm.

Tổng kết phiên, trên toàn thị trường ghi nhận có 346 mã tăng, 47 mã tăng trần lấn át so với bên giảm giá có 261 mã giảm và 23 mã giảm sàn.

Thanh khoản được cải thiện so với các phiên trước song vẫn chưa cho thấy sự bứt phá đáng kể nào. Toàn sàn HSX có 169,48 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 4.386,39 tỷ đồng và trên HNX là 19,21 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 296,82 tỷ đồng.

Phiên này, GAS, VCB, VRE, VNM là những mã có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index, trong khi ở chiều ngược lại, HPG, TCB, LGC lại giảm.

“Vua thép” và vợ củng cố quyền lực, hơn 19.000 tỷ đồng trong tay
Giá cổ phiếu HPG trong 1 năm trở lại đây

Cổ phiếu HPG của tập đoàn Hoà Phát giảm giá phiên thứ hai trong tuần, mất 400 đồng tương ứng 1,84% còn 21.350 đồng/cổ phiếu. Mức giá này đã tiệm cận với mức đáy của năm tại thời điểm đầu tháng 2 là 21.017 đồng.

Trong bối cảnh giá cổ phiếu lao dốc, ông Trần Đình Long - Chủ tịch HĐQT tập đoàn này công bố đã mua vào hơn 5,5 triệu cổ phiếu HPG. Giao dịch này diễn ra từ ngày 28/6-8/7/2019 theo phương thức khớp lệnh. Theo đó, số lượng cổ phiếu mà Chủ tịch Hoà Phát nắm giữ tại doanh nghiệp sau giao dịch tăng lên thành 700 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ sở hữu 25,35% vốn điều lệ.

Mới đây, vợ ông Long là bà Vũ Thị Hiền cũng đã hoàn tất việc mua gần 850.000 cổ phiếu HPG và nâng sở hữu lên tròn 202 triệu cổ phiếu, tương ứng tỉ lệ 7,32%. Với sở hữu hiện tại, tài sản vợ chồng ông Trần Đình Long đạt khoảng 19.258 tỷ đồng.

Tại Hoà Phát, ngoài vợ chồng ông Trần Đình Long thì các anh trai của ông Long là Trần Đình Thăng, Trần Đình Tân và em gái ông Trần Ánh Tuyết mỗi người đang nắm giữ 450.361 cổ phiếu HPG. Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Đại Phong do con trai ông Long làm giám đốc cũng đang sở hữu 1,3 triệu cổ phiếu HPG.

Tính chung, sở hữu ông Long và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại HPG đạt 904,65 triệu cổ phiếu HPG, chiếm tỷ lệ 32,76%.

Phiên giao dịch hôm nay tiếp tục chứng kiến sự thăng hoa của các cổ phiếu vừa và nhỏ. Trong khi VN30-Index và VNMID-Index chỉ tăng lần lượt 0,15% và 0,16% thì VNSML-Index tăng tới 0,44%. Sàn Upcom cũng sôi động khi chỉ số Upcom-Index tăng 0,36%.

Top cổ phiếu tăng giá vẫn là những cổ phiếu vừa và nhỏ như PWA tăng 14,5%; BDT tăng 12,9%; SSN tăng 12,1%; HHP tăng 9,8%; CTR tăng 7,9%; ITD tăng 6,9%; NVT tăng 6,9%...

Thị trường phục hồi nhẹ sau phiên giảm mạnh trước đó. Theo nhận xét của VDSC, nhìn chung xu thế chủ đạo vẫn đang là giằng co. Dòng tiền tiếp tục tỏ ra kém mặn mà với các cổ phiếu bluechip và tập trung hơn ở các cổ phiếu vốn hóa nhỏ, đặc biệt là trên sàn Upcom. Xu hướng này đã kéo dài khá lâu và chưa có dấu hiệu kết thúc.

Theo Dân trí

Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Bất ngờ: Vai trò “cực lớn” vừa được tiết lộ, cổ phiếu Yeah1 vọt tăng từ đáy
Thông tin “đen đủi” lại đeo bám công ty nhà Cường đôla
Dự án khủng 270 ha trong thành phố, ông Phạm Nhật Vượng gây chú ý
Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,082 16,102 16,702
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,421 27,441 28,391
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,289 26,499 27,789
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,799 14,809 15,389
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 639.03 679.03 707.03
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00