VPI dự báo giá xăng bán lẻ tăng gần 4%, RON 95 chạm ngưỡng 26.000 đồng/lít

21:05 | 20/09/2023

7,373 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo trong kỳ điều hành ngày 21/9/2023 giá xăng bán lẻ có thể tăng gần 1 nghìn đồng/lít, lên mức 24.337 đồng/lít với xăng E5 RON 92) và 25.847 đồng/lít với xăng RON 95.
VPI dự báo giá xăng bán lẻ tăng gần 4%, RON 95 chạm ngưỡng 26.000 đồng/lít
Diễn biến giá bán lẻ xăng RON 95 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 21/9/2023

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của VPI dự báo tại kỳ điều hành ngày 21/9/2023, giá xăng bán lẻ trong nước có thể tăng gần 4%, tương ứng 867 - 977 đồng, lên mức 24.337 đồng/lít với E5 RON 92 và 25.847 đồng/lít với xăng RON 95. Trong khi đó, giá dầu bán lẻ trong nước có thể tăng trên 3%, cụ thể giá dầu diesel có thể tăng 750 đồng lên mức 23.800 đồng/lít; dầu hỏa có thể tăng 779 đồng lên mức 23.959 đồng/lít, dầu mazut có thể tăng 502 đồng lên 18.202 đồng/lít. Mô hình dự báo kỳ này sẽ chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng khoảng 50 đồng/lít.

VPI dự báo giá xăng bán lẻ tăng gần 4%, RON 95 chạm ngưỡng 26.000 đồng/lít
Diễn biến giá bán lẻ xăng E5 RON 92 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 21/9/2023

Theo dự báo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu dầu toàn cầu tăng 2,2 triệu thùng/ngày lên mức trung bình 101,8 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và tiếp tục tăng hơn 990 nghìn thùng/ngày lên mức 102,8 trong năm 2024. Bất chấp tình hình kinh tế trong nước khó khăn, Trung Quốc có thể chiếm đến 75% tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu năm 2023, tương đương 1,6 triệu thùng/ngày trong tổng số 2,2 triệu thùng/ngày.

VPI dự báo giá xăng bán lẻ tăng gần 4%, RON 95 chạm ngưỡng 26.000 đồng/lít
Mô hình dự báo giá bán lẻ dầu diesel trong kỳ điều chỉnh ngày 21/9/2023

Việc Saudi Arabia và Liên bang Nga gia hạn cắt giảm sản lượng 1,3 triệu thùng/ngày đến cuối năm nay sẽ khiến nguồn cung dầu toàn cầu bị thâm hụt đáng kể trong Quý IV/2023. Tính đến thời điểm hiện tại, sản lượng của OPEC+ đã giảm 2 triệu thùng/ngày. Trong khi đó, nguồn cung ngoài OPEC + đã tăng 1,9 triệu thùng/ngày lên mức kỷ lục 50,5 triệu thùng/ngày vào tháng 8/2023. Nguồn cung dầu toàn cầu trong năm 2023 được IEA dự báo sẽ tăng 1,5 triệu thùng/ngày, chủ yếu tập trung ở Mỹ, Iran và Brazil.

Doanh thu xuất khẩu dầu của Liên bang Nga tăng 1,8 tỷ USD lên 17,1 tỷ USD trong tháng 8/2023, do giá dầu cao hơn bù đắp sản lượng xuất khẩu thấp hơn. Xuất khẩu dầu của Nga đã giảm xuống còn 7,2 triệu thùng/ngày, thấp hơn 570 nghìn thùng/ngày so cùng kỳ năm trước.

Giá dầu thô đến nay đã tăng gần 1/3 kể từ giữa tháng 6/2023, cụ thể vào 6 giờ 30 phút ngày 20/9/2023, giá dầu WTI giao dịch ở mức 91,2 USD/thùng, trong khi đó dầu Brent giao dịch mức 94,34 USD/thùng. Nguồn cung dầu toàn cầu giảm mạnh khiến các chuyên gia lo ngại giá dầu có thể sớm cán mốc 100 USD/thùng.

Hải Anh

Giá xăng dầu hôm nay (17/9): Dầu thô chạm mức cao nhất trong 10 thángGiá xăng dầu hôm nay (17/9): Dầu thô chạm mức cao nhất trong 10 tháng
Giá xăng dầu hôm nay (18/9): Giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá xăng dầu hôm nay (18/9): Giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá xăng dầu hôm nay (19/9): Dầu thô quay đầu tăng giáGiá xăng dầu hôm nay (19/9): Dầu thô quay đầu tăng giá
Giá xăng dầu hôm nay (20/9): Dầu thô giảm nhẹGiá xăng dầu hôm nay (20/9): Dầu thô giảm nhẹ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 15,060
NL 99.99 13,960
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960
Trang sức 99.9 14,220 14,950
Trang sức 99.99 14,230 14,960
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 18/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 04:00