VPI dự báo giá dầu tăng trên 6% vào kỳ điều hành 11/8/2023

22:34 | 10/08/2023

10,430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơron nhân tạo (ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo trong kỳ điều hành ngày 11/8/2023, giá xăng giảm nhẹ trong khi đó giá dầu (diesel, dầu hỏa, dầu mazut) bán lẻ có thể tăng trên 6%.

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của VPI dự báo trong kỳ điều hành ngày 11/8/2023 giá xăng bán lẻ có thể chỉ giảm nhẹ 47 - 77 đồng, về mức 22.713 đồng/lít (E5 RON 92) và 23.913 đồng/lít (RON 95). Ở chiều ngược lại, giá dầu bán lẻ trong nước có xu hướng tăng mạnh từ 6 - 7,7%, cụ thể giá dầu diesel có thể tăng 1.233 đồng lên mức 21.843 đồng/lít; dầu hỏa có thể tăng 1.207 đồng lên mức 21.477 đồng/lít, dầu mazut có thể tăng đến 7,7% so với kỳ điều hành trước, tương ứng 1.270 đồng/lít lên 17.800 đồng/lít. Mô hình dự báo kỳ này sẽ chỉ chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với dầu diesel khoảng 300 đồng.

VPI dự báo giá dầu tăng trên 6% vào kỳ điều hành 11/8/2023
Dự báo giá bán lẻ xăng RON 95 kỳ điều chỉnh ngày 11/8/2023

Từ ngày 2 - 8/8/2023, giá xăng trung bình tại thị trường Singapore đạt 99,167 USD/thùng (xăng RON 92) và 104,787 USD/thùng (xăng RON 95). So với kỳ điều hành trước, giá xăng RON 92 và RON 95 giảm nhẹ chỉ khoảng 0,5 USD/thùng. Ngược lại, giá dầu trên thị trường Singapore tăng mạnh so với chu kỳ trước, trong đó giá dầu diesel tăng 7,277 USD/thùng lên 115,993 USD/thùng, dầu hỏa tăng 6,984 USD/thùng lên 113,01 USD/thùng, dầu mazut tăng 56,869 USD/tấn lên 558,12 USD/tấn.

VPI dự báo giá dầu tăng trên 6% vào kỳ điều hành 11/8/2023
Dự báo giá bán lẻ dầu diesel kỳ điều chỉnh ngày 11/8/2023
VPI dự báo giá dầu tăng trên 6% vào kỳ điều hành 11/8/2023
Dự báo giá bán lẻ dầu hỏa kỳ điều chỉnh ngày 11/8/2023

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), việc Saudi Arabia tự nguyện kéo dài chính sách cắt giảm sản lượng và nhu cầu dầu ngày càng tăng sẽ gây áp lực tăng giá dầu trong những tháng tới. EIA dự báo sản lượng dầu và nhiên liệu lỏng toàn cầu tăng khoảng 1,4 triệu thùng/ngày trong năm 2023. Giá dầu Brent trung bình đạt 86 USD/thùng trong nửa cuối năm nay và đạt trung bình 88 USD/thùng vào tháng 11 - 12/2023.

Sản lượng dầu toàn cầu năm 2024 được EIA dự báo tăng khoảng 1,7 triệu thùng/ngày, trong đó 1,2 triệu thùng/ngày đến từ các quốc gia ngoài OPEC dẫn đầu là Mỹ, Brazil, Canada, Guyana và Na Uy. Mặc dù áp dụng các biện pháp cắt giảm sản lượng kéo dài đến năm 2024, sản lượng dầu của OPEC có thể sẽ tăng trong năm 2024 với mức trung bình là 0,6 triệu thùng/ngày. Sản lượng tăng sẽ tạo ra áp lực giảm giá dầu từ Quý II/2024 và EIA dự báo giá dầu Brent trung bình chỉ đạt 86 USD/thùng trong năm 2024.

EIA kỳ vọng sản lượng khai thác trung bình của Liên bang Nga trong năm nay sẽ giảm từ 0,2 triệu đến 0,3 triệu thùng/ngày so với năm 2022 và duy trì ổn định trong năm 2024. Sản lượng của Mỹ tăng 1,3 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và 0,5 triệu thùng/ngày trong năm 2024. Ở khu vực Nam Mỹ, Brazil được dự báo sẽ tăng sản lượng thêm 0,5 triệu thùng/ngày trong giai đoạn 2022 - 2024. Các quốc gia khác cũng có tăng trưởng sản lượng đáng kể trong năm 2024 như Canada, Guyana và Na Uy.

Hải Anh

Giá xăng dầu hôm nay (6/8): Kết thúc tuần tăng giáGiá xăng dầu hôm nay (6/8): Kết thúc tuần tăng giá
Giá xăng dầu hôm nay (7/8): Dầu thô tiếp tục tăng trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá xăng dầu hôm nay (7/8): Dầu thô tiếp tục tăng trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá xăng dầu hôm nay (8/8): Quay đầu giảm khi nhu cầu nhiên liệu của Mỹ suy yếuGiá xăng dầu hôm nay (8/8): Quay đầu giảm khi nhu cầu nhiên liệu của Mỹ suy yếu
Giá xăng dầu hôm nay (9/8): Dầu thô đảo chiều tăng giáGiá xăng dầu hôm nay (9/8): Dầu thô đảo chiều tăng giá
Giá xăng dầu hôm nay (10/8): Dầu thô tiếp tục tăng giáGiá xăng dầu hôm nay (10/8): Dầu thô tiếp tục tăng giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,780 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,780 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16569 16837 17415
CAD 18552 18829 19443
CHF 32236 32619 33254
CNY 0 3570 3690
EUR 30006 30279 31307
GBP 34716 35109 36046
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15380 15962
SGD 19866 20148 20675
THB 716 779 832
USD (1,2) 25846 0 0
USD (5,10,20) 25886 0 0
USD (50,100) 25914 25948 26288
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,946 25,946 26,306
USD(1-2-5) 24,908 - -
USD(10-20) 24,908 - -
GBP 35,117 35,212 36,100
HKD 3,269 3,279 3,378
CHF 32,549 32,650 33,471
JPY 175.69 176.01 183.47
THB 764.62 774.06 827.88
AUD 16,833 16,893 17,367
CAD 18,784 18,845 19,386
SGD 20,040 20,102 20,778
SEK - 2,707 2,801
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,360 15,503 15,954
KRW 17.59 18.34 19.8
EUR 30,244 30,268 31,484
TWD 807.82 - 977.3
MYR 5,748.26 - 6,485.54
SAR - 6,849.15 7,208.63
KWD - 83,264 88,672
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16744 16844 17409
CAD 18731 18831 19386
CHF 32468 32498 33388
CNY 0 3602.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30290 30390 31163
GBP 35012 35062 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.05 176.05 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15479 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20020 20150 20883
THB 0 744.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 11:00