VPBank tập trung củng cố hệ thống trong năm 2023, tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững

01:00 | 16/02/2024

490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Về đích năm 2023, VPBank ghi nhận các bước tiến lớn trong hoạt động mở rộng tệp khách hàng và tăng trưởng quy mô. Ngân hàng lấy lùi làm tiến trong điều kiện kinh tế vĩ mô thiếu thuận lợi, tập trung nguồn lực củng cố hệ thống, tạo đà cho phát triển bền vững trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
VPBank tập trung củng cố hệ thống trong năm 2023, tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững

Tăng trưởng quy mô ổn định, mở rộng tệp khách hàng

Trong bối cảnh cầu tiêu dùng trong nước phục hồi yếu, sản xuất kinh doanh đình trệ và thị trường bất động sản ảm đạm, quy mô huy động và tín dụng của VPBank vẫn tăng trưởng ổn định, với huy động vốn ngoại và CASA từ bán lẻ là điểm nhấn trong năm.

Huy động gồm giấy tờ có giá của ngân hàng mẹ tăng trưởng vượt trội 37,1% so với năm 2022, đạt 470,5 nghìn tỷ đồng cao hơn trung bình ngành 13,2%, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn thanh khoản của ngân hàng. Phân khúc khách hàng cá nhân của VPBank tiếp tục là đầu kéo tăng trưởng khi đóng góp 62% tổng huy động của toàn ngân hàng, đạt hơn 290 nghìn tỷ đồng.

Cùng với đó, tiền gửi không kỳ hạn (CASA) trở thành điểm sáng trong hoạt động huy động của ngân hàng với đà tăng trưởng tích cực 33% so với cuối năm 2022, giúp nâng tỷ lệ CASA trong cơ cấu huy động lên 17,6%. Điểm sáng CASA cho thấy hiệu quả của các chương trình hành động và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tiền gửi của VPBank thông qua các giải pháp thanh toán và dịch vụ tài khoản vượt trội, đáp ứng đúng và trúng nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh huy động trong nước, trong năm 2023, VPBank đã chủ động đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn dài hạn quốc tế, nhằm tối ưu chi phí vốn và củng cố bảng cân đối. Ngân hàng, theo đó, đã thành công ký Cam kết khoản vay song phương trị giá 300 triệu USD (tương đương 7.200 tỷ đồng), kỳ hạn 7 năm, với Tập đoàn Tài chính Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (DFC), để thúc đầy tín dụng xanh tại Việt Nam.

Tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng mẹ trong năm 2023 đạt hơn 527 nghìn tỷ đồng, tăng 31,8% so với năm 2022, tiếp vốn cho đa dạng các phân khúc và ngành nghề trong nền kinh tế. Trong đó, dư nợ tín dụng ở phân khúc chiến lược khách hàng cá nhân đạt hơn 245 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 25% so với cuối năm 2022, với động lực sản phẩm cho vay kinh doanh và thẻ tín dụng. Cho vay trong phân khúc chiến lược khác là SME cũng ghi nhận mức tăng 7,3% so với năm 2022, dù lực hấp thụ vốn của khu vực sản xuất kinh doanh trong năm vẫn còn chậm.

Các tỷ lệ an toàn thanh khoản của ngân hàng mẹ như cho vay trên huy động (LDR) đạt 79,6%, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đạt 25,3%, đều ở mức tốt hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Nhờ chiến lược phủ phân khúc và đẩy mạnh số hóa xuyên suốt, quy mô khách hàng của toàn hệ sinh thái VPBank, tính tới cuối năm 2023, đã vươn tới hơn 30 triệu người. Riêng trong phân khúc khách hàng cá nhân, VPBank đã ghi nhận 4 triệu khách hàng tăng thêm so với cuối năm 2022, nhờ liên tiếp đẩy mạnh giới thiệu các giải pháp tài chính toàn diện và cá thể hóa cho từng nhóm chân dung khách hàng, tập trung thu hút khách hàng trên các nền tảng số.

Một điểm tích cực khác trong năm 2023 đến từ VPBankS và OPES. Hai công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán và bảo hiểm sau hơn một năm được sáp nhập vào VPBank đã đóng góp hơn 1.400 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Kết quả này đã đưa tổng lợi nhuận của VPBank, VPBankS và OPES trong năm ngoái lên gần 15.000 tỷ đồng.

Công ty tài chính tiêu dùng FE CREDIT sau quá trình tái cấu trúc mạnh mẽ từ quý 2, cũng ghi nhận các tiến triển tích cực nhờ chuyển đổi mô hình quản trị, áp dụng chiến lược cho vay thận trọng hơn, trong khi tiếp tục cải tiến quản trị rủi ro và thu hồi nợ.

Bồi đắp nền tảng, mở đường cho tăng trưởng bền vững

Một trong những dấu ấn nổi bật của VPBank trong năm 2023 là sự kiện phát hành riêng lẻ 15% cổ phần cho Tập đoàn SMBC (Nhật Bản) với tổng giá trị đạt 1,5 tỷ USD, giúp nâng tổng vốn chủ sở hữu hợp nhất của ngân hàng lên gần 140 nghìn tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2023, tăng 35% so với năm 2022.

Nền tảng vốn lớn mạnh, đứng thứ 2 hệ thống về quy mô vốn chủ sở hữu, đã đẩy nhanh tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng mẹ lên hơn 17%, cao nhất trong các ngân hàng tại Việt Nam. Trong năm 2023, VPBank đã thực hiện cam kết chi trả hơn 8.000 tỷ đồng cổ tức tiền mặt cho các cổ đông, đáp ứng kỳ vọng và mong mỏi của nhiều cổ đông đối với kế hoạch phân chia lợi nhuận hàng năm của ngân hàng.

Với tiềm lực tài chính hùng hậu và mối quan hệ hợp tác chiến lược với SMBC, VPBank đã “thuận nước đẩy thuyền” thúc đẩy mảng kinh doanh mới – phân khúc khách hàng FDI trong năm 2023, nhằm tận dụng cơ hội thị trường để tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận bổ trợ cho các phân khúc truyền thống.

Hơn 250 khách hàng doanh nghiệp FDI thu hút trong năm là điểm nhấn trong hoạt động của khối FDI, với sản phẩm Tài trợ chuỗi cung ứng được giới thiệu ra thị trường, cung cấp vốn tới cho cả nhà cung cấp và nhà phân phối trong chuỗi cung ứng, từng bước chinh phục thị trường giàu tiềm năng nhờ làn sóng FDI chảy mạnh vào Việt Nam.

Trong chiến lược phát triển 5 năm lần thứ 3 (2022-2026), hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong trung và dài hạn, VPBank đã tiên phong xây dựng Khung quản trị rủi ro ESG (Môi trường – Xã hội – Quản trị), áp dụng trên phạm vi toàn ngân hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Ngân hàng bước đầu được các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế ghi nhận các nỗ lực thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Đáng chú ý, VPBank đã lần thứ 5 liên tiếp lọt top 20 doanh nghiệp có cổ phiếu nằm trong danh mục Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) của HOSE. Ngân hàng đồng thời nhận giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về Tài chính Khí hậu khu vực Đông Á và Thái Bình Dương từ Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) và giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất trong lĩnh vực quản trị rủi ro khí hậu” do Tạp chí Asia Risk trao tặng.

Hải Anh

VPBank nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất năm trong lĩnh vực quản trị rủi ro khí hậu”VPBank nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất năm trong lĩnh vực quản trị rủi ro khí hậu”
Ngân hàng lớn thứ 2 Nhật Bản trở thành cổ đông chiến lược của VPBankNgân hàng lớn thứ 2 Nhật Bản trở thành cổ đông chiến lược của VPBank
VPBank: Tăng trưởng tín dụng vượt trội, thanh khoản tăng gần 35%VPBank: Tăng trưởng tín dụng vượt trội, thanh khoản tăng gần 35%
Điểm danh những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhấtĐiểm danh những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất
VPBank đồng hành cùng doanh nghiệp và người lao động trên hành trình thịnh vượngVPBank đồng hành cùng doanh nghiệp và người lao động trên hành trình thịnh vượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 08:00