VPBank nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất năm trong lĩnh vực quản trị rủi ro khí hậu”

18:09 | 12/10/2023

50 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VPBank vừa vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất năm trong lĩnh vực quản trị rủi ro khí hậu – Climate Risk Manager of the year” do Tạp chí Asia Risk trao tặng trong khuôn khổ giải thưởng Energy Risk Asia Awards, giải thưởng uy tín cấp châu lục nhằm vinh danh các tổ chức có sáng kiến vượt trội và năng lực quản trị rủi ro hiệu quả trong bối cảnh môi trường kinh tế tiềm ẩn nhiều bất ổn và thách thức.
VPBank nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất năm trong lĩnh vực quản trị rủi ro khí hậu”

Là ngân hàng Việt Nam duy nhất nằm trong danh sách nhận giải thưởng năm nay của Energy Risk Asia Awards, VPBank đã chứng tỏ vị thế tiên phong của mình trong việc thiết lập khung quản lý rủi ro môi trường – xã hội – quản trị (ESG) toàn diện và chặt chẽ nhằm củng cố nền tảng quản trị rủi ro khí hậu vững chắc, từ đó xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh thích ứng với diễn biến khí hậu trong tương lai. Qua đó, VPBank đã có thể sánh vai cùng các tổ chức tài chính, kinh tế và thương mại uy tín hàng đầu khu vực về lĩnh vực quản lý rủi ro khí hậu.

Giải thưởng là sự ghi nhận cho những nỗ lực không ngừng của VPBank trong việc xây dựng và thực hành quản lý rủi ro khí hậu, phù hợp với xu thế toàn cầu. Với mục tiêu trọng tâm về phát triển bền vững, VPBank đã tiên phong trong việc xây dựng Khung quản lý rủi ro ESG toàn diện và được đơn vị độc lập EY Consulting đánh giá phù hợp với hướng dẫn và thông lệ quốc tế về quản lý rủi ro ESG. Đáng chú ý, VPBank cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam thực hiện xây dựng và hoàn thiện Công bố thông tin tài chính liên quan đến khí hậu (TCFD), triển khai công tác kiểm tra sức chịu đựng với biến đổi khí hậu cũng như hoàn thiện khung tài chính bền vững theo các tiêu chuẩn quốc tế. VPBank kỳ vọng sẽ là đơn vị dẫn đầu, truyền động lực cho các tổ chức tài chính tại Việt Nam cùng triển khai và nâng cao công tác quản lý rủi ro ESG nói chung và khí hậu nói riêng từ đó đóng góp tích cực vào kế hoạch hoàn thành các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Chính phủ.

Các nỗ lực phát triển và thực hành quản trị kể trên của VPBank đã được nhiều tổ chức xếp hạng uy tín trong và ngoài nước ghi nhận. Năm 2022, theo đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s, điểm rủi ro ESG của VPBank tương đương với các tổ chức tín dụng hàng đầu trong khu vực, nhờ nền tảng vững mạnh, chiến lược rõ ràng cùng hệ thống quản trị hiệu quả. VPBank cũng thuộc top 20 doanh nghiệp có Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) cao nhất theo đánh giá của Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) trong 4 năm liên tiếp. IFC cũng trao tặng VPBank giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về Tài chính Khí hậu khu vực Đông Á và Thái Bình Dương năm 2022” – hạng mục “Tổ chức tài chính đạt được Mục tiêu Khí hậu cao nhất trong năm tài chính”.

Với uy tín tăng cao trên trường quốc tế, VPBank đã thành công huy động được nhiều khoản vay bền vững từ các định chế tài chính lớn như ADB, SMBC, IFC, JICA, ANZ và Maybank Securities Pte. Ltd., và mới đây là Tập đoàn Tài chính Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (DFC) – tổ chức tài chính trực thuộc chính phủ Mỹ, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn để tiếp tục hỗ trợ dự án xanh, doanh nghiệp SME và doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, góp phần xây dựng và củng cố vị thế của một ngân hàng xanh và bền vững hàng đầu Việt Nam.

Giải thưởng Energy Risk Asia Awards là một giải thưởng thường niên được tổ chức nhằm ghi danh những tổ chức và doanh nghiệp trong châu lục với các giải pháp sáng tạo và hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro năng lượng, tài nguyên và khí hậu. Với bề dày gần 2 thập kỷ, chất lượng và danh tiếng của giải thưởng đã được cộng đồng tài chính quốc tế đánh giá cao, là cơ hội cho các công ty trong toàn châu Á chứng minh sự xuất sắc trong các lĩnh vực của mình.

P.V

Thanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạnThanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạn
VPBank ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Nhà Phố Việt Nam và Nhaphonet.vnVPBank ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Nhà Phố Việt Nam và Nhaphonet.vn
Tăng 32 bậc trong bảng xếp hạng Brand Finance, giá trị thương hiệu VPBank đạt gần 1,3 tỷ USDTăng 32 bậc trong bảng xếp hạng Brand Finance, giá trị thương hiệu VPBank đạt gần 1,3 tỷ USD
Những ngân hàng nào tăng phí dịch vụ SMS từ 1/9?Những ngân hàng nào tăng phí dịch vụ SMS từ 1/9?
Racekit “thịnh vượng” của VPIM 2023 có gì?Racekit “thịnh vượng” của VPIM 2023 có gì?
Hàng nghìn runner checkin nhận Bib VPIM 2023Hàng nghìn runner checkin nhận Bib VPIM 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 13:00