Tăng 32 bậc trong bảng xếp hạng Brand Finance, giá trị thương hiệu VPBank đạt gần 1,3 tỷ USD

15:26 | 16/08/2023

47 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ trong vòng 1 năm, giá trị thương hiệu của VPBank đã tăng gần gấp rưỡi, trị giá gần 1,3 tỷ USD, đưa ngân hàng này lên vị trí 173 trong bảng xếp hạng 500 các thương hiệu ngân hàng có giá trị lớn nhất toàn cầu.

Theo thông tin được Brand Finanace, công ty tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, sáng ngày hôm nay tại buổi lễ công bố Top 100 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2023, VPBank là một trong bốn doanh nghiệp có giá trị thương hiệu tăng trưởng cao nhất Việt Nam trong năm nay. Giá trị thương hiệu VPBank được Brand Finance định giá gần 1,3 tỷ USD. Như vậy, trong vòng 7 năm qua, kể từ lần đầu tiên Brand Finance định giá thương hiệu VPBank ở mức 56 triệu USD, giá trị thương hiệu ngân hàng này đã tăng tới 23 lần.

Nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng về giá trị thương hiệu, VPBank đã nhảy vọt lên vị trí 173 trong tổng số 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu cao nhất toàn cầu, tăng 32 bậc so với năm 2022. Đây cũng là năm thứ tư liên tiếp vị trí của VPBank thăng hạng trong bảng xếp hạng này.

Tăng 32 bậc trong bảng xếp hạng Brand Finance, giá trị thương hiệu VPBank đạt gần 1,3 tỷ USD
Đại diện VPBank nhận vinh danh từ Ban tổ chức

Bên cạnh đó, chỉ số xếp hạng thương hiệu (Brand rating) của ngân hàng cũng được xếp loại AA+. Chỉ số sức mạnh thương hiệu (Brand Strength Index) của VPBank được Brand Finance chấm 77,61 điểm. Với chỉ số này, VPBank là một trong hai thương hiệu ngân hàng có sự tăng trưởng cao nhất Việt Nam.

“Giá trị thương hiệu tăng lên nhờ sự tăng trưởng vượt bậc về sức mạnh thương hiệu. Sự tăng trưởng ấn tượng này được thúc đẩy bởi hiệu quả truyền thông ấn tượng của các hoạt động tái định vị thương hiệu và thay đổi nhận diện thương hiệu từ giữa năm 2022, và cả dự báo tài chính,” Ông Alex Haigh, Giám đốc Điều hành Brand Finance khu vực châu Á – Thái Bình Dương, bình luận về tốc độ tăng trưởng nhanh của giá trị thương hiệu VPBank.

Theo ông Haigh, sự cộng hưởng từ tiềm năng tăng trưởng của thị trường Việt Nam và các thương vụ sáp nhập mới của chính VPBank, gồm việc hoàn tất mua lại Bảo hiểm OPES và Chứng khoán VPBank, đã giúp thương hiệu ngân hàng nâng cao năng lực của mình và phục vụ tất cả các khách hàng trên thị trường.

"Đây là sự ghi nhận xứng đáng dành cho những nỗ lực phát triển một chiến lược phân khúc đồng bộ, đa dạng, tập trung vào phân khúc chủ đạo là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank, kết hợp với một mô hình kinh doanh mới khác biệt trên thị trường, nhằm mang đến các giá trị thịnh vượng cho khách hàng và người dân Việt Nam, hướng tới mục tiêu cao nhất: Vì một Việt Nam Thịnh Vượng,” bà Phạm Thị Nhung, Phó Tổng giám đốc VPBank, chia sẻ.

Uy tín, sức mạnh thương hiệu đã góp phần giúp VPBank huy động thành công hơn 1 tỷ USD từ các tổ chức tài chính toàn cầu trong năm ngoái, góp phần đa dạng hóa nguồn vốn cho vay trung và dài hạn và bảo toàn các tỷ lệ an toàn thanh khoản. Huy động từ tiền gửi khách hàng tăng gần 30% so với cuối năm 2021. Tỷ lệ an toàn vốn CAR hợp nhất theo Basel II đạt gần 15%, nằm trong top dẫn đầu thị trường. Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng trong năm 2022 tăng 48% so với năm trước và cán mốc 1 tỷ USD.

Tăng 32 bậc trong bảng xếp hạng Brand Finance, giá trị thương hiệu VPBank đạt gần 1,3 tỷ USD

Sang nửa đầu năm 2023, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều thách thức ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng, VPBank vẫn thu hút thêm khoảng 4 triệu khách hàng mới, đưa tổng số lượng khách hàng trong hệ sinh thái của ngân hàng lên 28 triệu, tương đương với gần 1/3 dân số Việt Nam. Mức xếp hạng tín nhiệm Ba3 của VPBank cũng đã được Moody’s giữ nguyên trong năm nay. Sự tăng trưởng mạnh về sức mạnh thương hiệu, cùng với năng lực nội tại và triển vọng kinh doanh, đã góp phần củng cố niềm tin để ngân SMBC (Nhật Bản) đi đến thỏa thuận mua 15% cổ phần từ VPBank và trở thành nhà đầu tư chiến lược.

Trong hoạt động kỷ niệm 30 năm thành lập VPBank vừa mới được tổ chức tuần trước, Ban Lãnh đạo ngân hàng đã chính thức công bố mục tiêu đưa VPBank vào Top 100 ngân hàng lớn nhất châu Á vào năm 2026. Đồng thời, ngân hàng cũng đã công bố 5 giá trị cốt lõi gồm Chính trực, Khát vọng, Kỷ cương, Sáng tạo, Hiệu quả, để phù hợp hơn với điều kiện phát triển trong tương lai nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Hải Anh

Hàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tứcHàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tức
Nhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mớiNhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mới
VPBank tiếp tục đột phá trong trải nghiệm khách hàngVPBank tiếp tục đột phá trong trải nghiệm khách hàng
Thanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạnThanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạn
VPBank ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Nhà Phố Việt Nam và Nhaphonet.vnVPBank ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Nhà Phố Việt Nam và Nhaphonet.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00