Vốn chủ sở hữu âm 2.200 tỷ đồng, kiểm toán "cạn lời" với Sông Đà - Thăng Long

07:12 | 09/07/2016

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là chủ đầu tư của Tổ hợp chung cư cao cấp USilk City có quy mô lên đến 13 khối nhà cao tầng với 2.700 căn hộ, nhưng Sông Đà - Thăng Long đang bị "sa lầy" khi lỗ lũy kế lên tới 2.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm 2.200 tỷ đồng và tổng công nợ ngắn hạn đã vượt tổng tài sản ngắn hạn xấp xỉ 3.900 tỷ đồng.

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) mới đây vừa ra thông báo hạn chế giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM đối với cổ phiếu STL của Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long.

Theo đó, 15 triệu cổ phiếu STL với giá trị theo mệnh giá 150 tỷ đồng của Sông Đà - Thăng Long sẽ chỉ được giao dịch vào phiên thứ sáu hàng tuần, bắt đầu từ 22/6/2016.

Giải thích cho quyết định này, HNX cho biết, do STL có vốn chủ sở hữu được phản ánh trong báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2015 bị âm tới 2.206,6 tỷ đồng. Tổ chức kiểm toán đã từ chối đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2015 của STL. Và theo đó, STL thuộc trường hợp chứng khoán đăng ký giao dịch bị hạn chế theo quy định hiện hành.

HNX cho biết, Sở này sẽ có thông báo về việc cho phép cổ phiếu STL được giao dịch trở lại bình thường sau khi công ty khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị hạn chế giao dịch như đã đề cập ở trên.

von chu so huu am 2200 ty dong kiem toan can loi voi song da thang long
Phối cảnh USilk City, dự án đầy bê bối của Sông Đà - Thăng Long.

Báo cáo tài chính hợp nhất của STL cho thấy, tại thời điểm 31/12/2015, tổng công nợ ngắn hạn của công ty này đã vượt tổng tài sản ngắn hạn với số tiền xấp xỉ 3.900 tỷ đồng, đồng thời lỗ lũy kế lên tới 2.000 tỷ đồng. Ban lãnh đạo STL cho biết đã xây dựng phương án kinh doanh để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty trong thời gian ít nhất 1 năm tới.

Tuy nhiên, theo đơn vị kiểm toán là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC), phía kiểm toán "không thu thập được các bằng chứng kiểm toán hữu hiệu để đánh giá sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục của công ty". Do đó, IFC đã quyết định từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán.

Ngoài ra, IFC cũng cho biết, tại ngày 31/12/2015, STL chưa thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng các khoản công nợ phải thu đã quá hạn thanh toán với số tiền 1.102 tỷ đồng. Nếu ghi nhận đầy đủ khoản dự phòng phải thu khó đòi trên thì theo đơn vị kiểm toán, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của STL trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2015 sẽ bị giảm với số tiền tương ứng.

Đơn vị kiểm toán "phàn nàn" rằng, tại thời điểm 31/12/2015, các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty chưa được đối chiếu xác nhận đầy đủ.

"Chúng tôi đã thực hiện gửi thư xác nhận, tuy nhiên tại ngày phát hành báo cáo này, chúng tôi không nhận được đầy đủ thư xác nhận cho các khoản công nợ trên. Với những tài liệu hiện có tại công ty, chúng tôi không thể kiểm tra được tính đúng đắn về các số liệu này bằng các thủ tục kiểm toán khác", theo IFC.

Mới đây, tại đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016, STL lên kế hoạch doanh thu 330 tỷ đồng, gấp 11 lần so với năm 2015, tuy nhiên lại không đề cập đến chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2015, STL ghi nhận lỗ 910 tỷ đồng.

STL được biết đến với Tổ hợp chung cư cao cấp USilk City hay còn gọi là Khu đô thị Văn Khê mở rộng tại Hà Đông, Hà Nội. Dự án này có quy mô lên đến 13 khối nhà cao tầng với 2.700 căn hộ được xây dựng trên khu đất 89.577,6 m2 trải dài khoảng 1 km đường Lê Văn Lương kéo dài, có tổng mức đầu tư 10.000 tỷ đồng.

Tại thời điểm cuối năm 2015, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn mà công ty ghi nhận tại dự án USilk City là 1.552 tỷ và số tiền người mua trả tiền trước là 864 tỷ đồng.

USilk City được khởi công xây dựng từ tháng 9/2008 nhưng đến nay đã bị chậm tiến độ bàn giao nhà lên tới gần 4 năm. Trong vòng 4 năm qua, mặc dù nhiều lần hứa hẹn song tiến độ bàn giao dự án này vẫn rất chậm chạp, việc khiếu kiện xảy ra thường xuyên và chưa có hồi kết.

Hồi tháng 3 năm nay, lãnh đạo STL đã gặp Ban Đại diện khách hàng dự án Usilk để thông báo về kế hoạch hợp tác toàn diện với Công ty CP Đầu tư Hải Phát. Theo đó, tòa CT2-105 và CT1-104 được chuyển nhượng cho Hải Phát, đồng thời, Hải Phát cũng hợp tác toàn diện với STL để tiếp tục "hồi sinh" các tòa nhà khác trong khuôn khổ dự án Usilk City.

Trong năm vừa rồi, tổng giá trị thực hiện đầu tư của STL đạt 41% kế hoạch với 210,6 tỷ đồng, toàn bộ số này dành cho dự án Khu Văn Khê mở rộng, trong khi đó, các dự án khác đều đã phải tạm dừng để cân đối nguồn vốn đầu tư.

Tình trạng kinh doanh lao dốc của STL với hàng loạt dự án "chết lâm sàng" được giới chuyên gia đánh giá là điển hình của tình trạng các doanh nghiệp bất động sản có tiềm lực tài chính yếu nhưng lại ham "làm ăn lớn", nguồn tiền chủ yếu trông đợi vào huy động khách hàng hoặc sử dụng đòn bẩy tài chính.

Bích Diệp

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00