Sông Đà Thăng Long kêu oan: Nợ thuế chỉ 177 tỉ đồng nhưng phạt chậm nộp là 198 tỉ đồng

15:42 | 31/07/2015

4,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi Cục thuế Hà Nội bố danh sách các “chúa chổm” nợ thuế, trong đó chỉ ra Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long đứng “đầu bảng”, ông Nguyễn Trí Dũng-Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty đã có văn bản phản hồi rằng, Sông Đà Thăng Long không nợ thuế đến 375 tỉ đồng mà chỉ nợ 173,7 còn đâu là tiền phạt chậm nộp thuế!
Sông Đà Thăng Long kêu oan: Nợ thuế chỉ 177 tỉ đồng nhưng phạt chậm nộp là 198 tỉ đồng
Dự án Usilk City của Sông Đà Thăng Long.
Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản? Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?
Sông Đà - Thăng Long: “Sức khỏe” đã ở mức cùng cực Sông Đà - Thăng Long: “Sức khỏe” đã ở mức cùng cực
Mối lo “thổi giá” bất động sản Mối lo “thổi giá” bất động sản

Theo văn bản trên, Sông Đà Thăng Long cho hay, tháng 12/2012, theo Biên bản thanh tra thuế của Đoàn thanh tra - Cục thuế thành phố Hà Nội, tổng số thuế truy thu của năm 2010, 2011 của Công ty là 183,5 tỉ đồng. Trong đó: Tiền thuế giá trị gia tăng truy thu là 145,9 tỉ đồng và tiền thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu là 36,3 tỉ đồng. Đồng thời, Công ty cũng phải nộp 0,05%/ngày tính trên số thuế chậm nộp và 10% trên số thuế kê khai sai dẫn đến thiếu tiền thuế phải nộp.

Đến ngày 9/7/2015, theo số liệu công bố của Cục thuế Hà Nội, tổng số tiền nợ thuế của Sông Đà Thăng Long là 375 tỉ đồng. Theo Sông Đà Thăng Long, số tiền này là số tiền thuế mà Sông Đà Thăng Long phải nộp nhưng không có tiền thuế sử dụng đất vì Công ty đã nộp và số tiền phạt chậm nộp thuế khoảng 198 tỉ đồng (tương ứng 53% số tiền mà Sông Đà Thăng Long nợ ngành Thuế).

Với những dẫn chiếu như trên, Sông Đà Thăng Long cho rằng việc các cơ quan truyền thông cho rằng, “Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long là đơn vị đứng đầu trong số các đơn vị nợ tiền sử dụng đất với số nợ “khủng” là 375 tỉ đồng” là không chính xác, không đúng bản chất khoản nợ của Công ty với Ngân sách nhà nước.

Sông Đà Thăng Long kêu oan: Nợ thuế chỉ 177 tỉ đồng nhưng phạt chậm nộp là 198 tỉ đồng
Văn bản phản hồi của Sông Đà Thăng Long.

Và để lý giải cho sự “chây ì” của mình, văn bản do ông Nguyễn Trí Dũng nêu rõ: Trên thực tế, từ năm 2011 đến cuối năm 2014, thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp bất động sản nói chung và Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long nói riêng đã và đang gặp rất nhiều khó khăn, không có nguồn vốn để tiếp tục triển khai thực hiện đầu tư, không thực hiện được phương án bán hàng và không có dòng tiền để hoạt động… các dự án đầu tư thì dở dang và gặp rất nhiều vướng mắc, các doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép nợ vay và sức ép rất lớn từ các khách hàng. Vì vậy rất nhiều doanh nghiệp bất động sản, trong đó có Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long, không thể có được nguồn tài chính để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, đặc biệt trong năm 2012 và các năm tiếp theo, khi thị trường lao dốc, doanh nghiệp kiệt quệ, Cục thuế Hà nội yêu cầu chúng tôi nộp ngay tiền thuế theo kết luận thanh tra là điều không thể thực hiện được”.

Cái lý của Sông Đà Thăng Long đưa ra là thế, nghe thì cũng là điều hợp lý. Tuy nhiên, cái cách giải thích của Sông Đa Thăng Long về nguyên nhân chậm nộp thuế lại là điều không thể chấp nhận được. Trong một thông tin mới đây trên báo chí, bản thân ông Nguyễn Trí Dũng đã thừa nhận rằng Sông Đà Thăng Long đã sai lầm trong đầu tư, dùng vốn góp của khách hàng để đầu tư dàn trải khiến dự án chậm tiến độ.

Ở đây, chúng tôi không bàn đến chuyện dự án của Sông Đà Thăng Long chậm tiến độ vì đâu mà chỉ muốn nói rằng, Sông Đà Thăng Long không thể bắt Ngân sách Nhà nước phải gánh “sai lầm trong đầu tư” của mình được.

Ngân sách nhà nước là dùng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đất nước chứ không để gánh cho “sai lầm trong đầu tư” của doanh nghiệp. Cái lý của Sông Đà Thăng Long vì thế là không thể chấp nhận!

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45