Sông Đà - Thăng Long: “Sức khỏe” đã ở mức cùng cực

07:00 | 08/07/2015

6,840 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty cổ phần Sông Đà-Thăng Long (STL) vừa công bố Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2015 với lợi nhuận âm tới gần 1.000 tỉ đồng.
Sông Đà - Thăng Long: “Sức khỏe” đã ở mức cùng cực
Khu chung cư Usilk City trên đường Lê Văn Lương.

Theo đó, trong năm 2014, mặc dù tổng giá trị sản xuất kinh doanh là 480 tỉ đồng (so với kế hoạch là 192 tỷ) nhưng lợi nhuận của Sông Đà-Thăng Long lại âm tới 996,4 tỉ đồng; tỷ lệ chia cổ tức là 0%.

Chuyện Sông Đà-Thăng Long bết bát, lỗi hẹn, thậm chí là hành xử như thể “chí phèo” không phải chuyện mới mà từ nhiều năm trước, “sức khỏe” của công ty này đã gắn liền với nỗi ám ảnh Usilk City.

Những năm 2008-2009, khi mới được giới thiệu, Usilk City đã tạo nên một cơn “sốt” trên thị trường bất động sản, và được giới đầu tư đặt rất nhiều kỳ vọng sẽ là điểm nhấn làm thay đổi diện mạo của quận Hà Đông. Dự án Usilk City có quy mô lên rộng 9,2 ha, gồm 13 tòa nhà với chiều cao từ 25-30 tầng, tổng mức đầu tư của dự án cũng lên tới 10.000 tỉ đồng. Dự án do Công ty cổ phần Sông Đà - Thăng Long (mã chứng khoán STL) làm chủ đầu tư. Trong đó, 3 tòa nhà thuộc cụm CT1 được chủ đầu tư đưa ra chào hàng đầu tiên.

Tuy nhiên, cũng như nhiều dự án bất động sản khác, khách hàng mua nhà tại dự án Usilk City từ kỳ vọng đã phải đi đến thất vọng. Usilk City liên tục chậm bàn giao nhà theo tiến độ cam kết mà chủ đầu tư đã ký với khách hàng. Thậm chí, trước những lời quảng cáo, chào mời kiểu như thưởng diện tích thương mại… nhiều khách hàng đã đóng tới cả 100% giá trị hợp đồng với chủ đầu tư. Nhưng rồi, hết lần này đến lần khác, khách hàng vẫn không nhận được nhà.

Bất động sản lại nổi lòng... tham

Bất động sản lại nổi lòng... tham

Phải rất khó khăn thị trường bất động sản (BĐS) mới có dấu hiệu hồi phục, nhưng khi dấu hiệu ấy còn rất yếu ớt, hiện tượng đầu cơ, làm giá nhà đất lại xuất hiện.

Nếu còn “đánh bạc”, bất động sản sẽ lại... ngủ đông

Nếu còn “đánh bạc”, bất động sản sẽ lại... ngủ đông

Người mua nhà chỉ mới trở lại thị trường, tâm lý chờ đợi vẫn còn đè nặng. Vậy nên, nếu nghi vấn chủ đầu tư và sàn bất động sản (BĐS) bắt tay thổi giá căn hộ là đúng, thị trường BĐS chắc chắn sẽ phải đối diện với một giai đoạn đóng băng, ế ẩm mới.

Bộ trưởng Xây dựng nói về thị trường BĐS và nhà ở xã hội

Bộ trưởng Xây dựng nói về thị trường BĐS và nhà ở xã hội

Trong chương trình Dân hỏi-Bộ trưởng trả lời ngày 27/4, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đã đề cập đến nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực thị trường bất động sản (BĐS) và nhà ở xã hội.

Nguyên nhân sâu xa của thực trạng này là do, cùng với những khó khăn chung của thị trường bất động sản, STL cũng lâm vào cảnh khó khăn, và theo báo cáo tài chính gần nhất mà STL đưa ra thì công ty này đang gánh lên trên vai khoản nợ lên tới 6.000 tỉ đồng. Thực tế này cũng đã được chính STL nhiều lần lên tiếng chia sẻ, khẳng định mỗi lần chậm tiến độ bàn giao nhà rằng: Chúng tôi đang gặp khó khăn và rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ của khách hàng.

Thậm chí, khi mô hình quản lý dòng tiền được áp dụng ở Usilk City với sự tham gia của ngân hàng và của chính đại diện khách hành, “siêu dự án” một thời này vẫn không thể lỗi hẹn. Hết quý I/2014, rồi đến quý II và giờ đã bước sang năm 2015, dự án vẫn không thể bàn giao nhà như đã hứa.

Nói về sự thất bại của mô hình quản lý dòng tiền ở Usilk City, Tổng giám đốc STL Nguyễn Trí Dũng trong văn bản gửi các khách hàng của dự án những tháng đầu năm 2014 đã nêu: Trong thời điểm thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường bất động sản có những biến động xấu như thời gian qua thì việc đưa một dự án quay lại thi công đã khó, đưa một tổ chức tài chính vào cùng tham gia tài trợ vốn để triển khai là việc khó hơn. Hiện STL đang trong quá trình đàm phán với các tổ chức tín dụng tài trợ vốn để có thể tiếp tục triển khai thi công dự án.

Dự án chậm tiến độ lại gánh trên vai những khoản vay lên tới cả ngàn tỉ đồng, vậy nên, chuyện Usilk City đứng đầu bảng những “chúa chổm” về thuế ở Hà Nội xem ra cũng là điều dễ hiểu!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25751 25751 26111
AUD 16295 16395 16968
CAD 18193 18293 18845
CHF 30566 30596 31481
CNY 0 3561.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28719 28819 29591
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3270 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15071 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19602 19732 20454
THB 0 723 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11750000
XBJ 10500000 10500000 11750000
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:45