Vợ con ông Trần Phương Bình có thêm hàng trăm tỷ đồng dịp cuối năm

15:20 | 13/12/2018

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong đợt chia cổ tức sắp tới, bà Cao Thị Ngọc Dung và hai con gái sẽ nhận về khoảng 19,3 tỷ đồng tiền mặt. Chưa kể trong vòng 1 năm qua, Chủ tịch PNJ và các con còn có thêm 420 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu.

Trong phiên giao dịch sáng nay (13/12), với 142 mã tăng giá so với 114 mã giảm, chỉ số VN-Index đã đạt được mức tăng 2,27 điểm tương ứng 0,24% lên 963,55 điểm trong khi diễn biến tại sàn Hà Nội lại trái ngược.

Cụ thể, với 56 mã giảm giá so với 38 mã tăng, chỉ số HNX-Index chấp nhận mất 0,13 điểm tương ứng 0,12% còn 107,55 điểm.

Thanh khoản đạt 99,07 triệu cổ phiếu tương ứng 2.010,39 tỷ đồng trên HSX và 18,49 triệu cổ phiếu tương ứng 280,59 tỷ đồng trên HNX.

Đang có sự phân hoá giữa các mã vốn hoá lớn. Trong khi VIC, VNM, HPG, GAS và MSN tăng giá và hỗ trợ chỉ số thì nhóm cổ phiếu ngân hàng gồm CTG, VCB, MBB giảm giá lại có tác động tiêu cực đến thị trường chung. Bên cạnh đó, BVH, ROS giảm giá cũng góp phần kìm hãm đà tăng của chỉ số.

vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam
Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch PNJ

Bất chấp thị trường đang có sự giằng co, diễn biến chỉ số trồi sụt thì PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận vẫn đang có chuỗi giao dịch thuận lợi. Mã này tiếp tục tăng 1.000 đồng (tương ứng 1%) lên 99.000 đồng trong sáng nay sau khi đạt được mức tăng tương tự vào hôm qua.

Tính đến thời điểm chốt phiên 12/12 thì cổ phiếu PNJ đã tăng trưởng tới 17.500 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 21,73% so với thời điểm 12/12/2017.

Cùng với đà tăng trưởng của cổ phiếu thì các cổ đông của PNJ tiếp tục nhận tin vui khi tới đây, công ty này sẽ tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 8%/cổ phiếu (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 800 đồng). Ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền là 2/1/2019 và ngày thanh toán dự kiến là 14/1/2019.

Hiện Chủ tịch HĐQT công ty này là bà Cao Thị Ngọc Dung đang sở hữu 15,1 triệu cổ phiếu PNJ tương ứng 9,04% vốn điều lệ. Hai con gái bà Dung là Trần Phương Ngọc Giao sở hữu 5,44 triệu cổ phiếu tương ứng 3,26% vốn và Trần Phương Ngọc Thảo sở hữu 3,56 triệu cổ phiếu tương ứng 2,13% vốn điều lệ PNJ.

Như vậy, trong đợt chia cổ tức sắp tới, bà Cao Thị Ngọc Dung và hai con gái sẽ nhận về khoảng 19,3 tỷ đồng tiền mặt. Chưa kể trong vòng 1 năm qua, Chủ tịch PNJ và các con còn có thêm 420 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu.

Mới đây, PNJ cũng đã thực hiện phân phối hơn 4,86 triệu cổ phiếu với mức giá ưu đãi 20.000 đồng/cổ phiếu cho 466 người lao động trong công ty. Qua đó, nâng khối lượng cổ phiếu lên 167 triệu cổ phiếu.

Mặc dù đang gặp những khó khăn trong chuyện gia đình vì ông Trần Phương Bình – Tổng giám đốc DongA Bank bị vướng vòng lao lý, song bà Cao Thị Ngọc Dung vẫn lãnh đạo công ty riêng của mình tăng trưởng mạnh. Trong 9 tháng đầu năm, PNJ đã mang về khoản doanh thu thuần đạt 10.508 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ và lãi sau thuế 694 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm trước.

Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT PNJ chúc Tết nhân viên và nhà đầu tư

Theo Dân trí

vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?
vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam Trả hồ sơ vụ Vũ "Nhôm" gây thiệt hại 200 tỉ đồng tại DongABank
vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam Vợ con ông Trần Phương Bình mất gần 1.000 tỷ đồng trong chưa đầy nửa tháng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17478
CAD 18666 18944 19563
CHF 32336 32719 33357
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31483
GBP 35103 35497 36429
HKD 0 3199 3401
JPY 174 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16183
SGD 20004 20287 20811
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26310
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 11:00