VNPost sẽ thoái vốn xuống dưới 5% ở LienVietPostBank?

06:30 | 22/03/2023

532 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank).
Các doanh nghiệp liên quan đến Các doanh nghiệp liên quan đến "bầu" Thụy làm ăn ra sao?
Vì sao Vì sao "bầu" Thụy chỉ mua được hơn 10 triệu cổ phiếu LienVietPostBank?

Theo đó, kể từ ngày Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) thoái vốn xuống dưới mức 5% vốn điều lệ của LienVietPostBank, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó và đến hạn trả, LienVietPostBank, phòng giao dịch bưu điện phải có biện pháp chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trường hợp không chi trả hết tiền gửi tiết kiệm đến hạn do nguyên nhân khách quan, LienVietPostBank tiếp nhận và xử lý theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, dự thảo thông tư còn quy định, phòng giao dịch bưu điện có tối thiểu 3 người, trong đó có 1 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát và phê duyệt các giao dịch hàng ngày phải là nhân sự của LienVietPostBank. Phòng giao dịch bưu điện bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi hoạt động không đúng nội dung quy định, đã chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.

VNPost sẽ thoái vốn xuống dưới 5% ở LienVietPostBank?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngoài ra, Thống đốc NHNN cũng ủy quyền Giám đốc NHNN chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện thực hiện chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn; xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao bưu điện thay đổi địa điểm trên địa bàn; bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.

Trước đó, VNPost đã thông báo bán đấu giá hơn 140,5 triệu cổ phần tại LienVietPostBank với giá khởi điểm được công bố là 22.908 đồng/cổ phần. Nếu bán được hết hơn 140,5 triệu cổ phần tại LPB, VNPost sẽ thu về tối thiểu 3.218 tỷ đồng. Buổi đấu giá dự kiến sẽ được tổ chức vào lúc 9 giờ, ngày 21/04/2023 tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Về kết quả kinh doanh, trong năm 2022, LienVietPostBank tăng trưởng so với năm trước nhờ tăng thu cả nguồn thu chính lẫn thu từ dịch vụ. Thu nhập lãi thuần đạt gần 11.900 tỷ đồng và thu từ dịch vụ gần 1.662 tỷ đồng, tăng lần lượt 32% và 94%.

Đáng chú ý, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư thu về khoản lãi gần 343 tỷ đồng trong khi năm trước lỗ gần 1,2 tỷ đồng. Hoạt động khác cũng thu được khoản lãi hơn 201 tỷ đồng trong khi năm trước chỉ thu được gần 34 tỷ đồng.

Nhờ đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đến 79%, thu được 8.863 tỷ đồng. Dù trong năm LienVietPostBank dành ra gần 3.174 tỷ đồng để dự phòng rủi ro tín dụng, tăng gấp 2,4 lần năm 2021 nhưng Ngân hàng vẫn thu được gần 5.690 tỷ đồng lãi trước thuế, tăng 56% và lợi nhuận sau thuế hơn 4.510 tỷ đồng, tăng 57%.

Tính đến ngày 31/1/2022, tổng tài sản của LienVietPostBank tăng 13% so với đầu năm lên hơn 327.700 tỷ đồng. Trong đó cho vay khách hàng tăng 12%, đạt 230.637 tỷ đồng, dự phòng rủi ro cho vay tăng gần 53,6%. Huy động tiền gửi từ khách hàng tăng 20% so với đầu năm, đạt gần 216.000 tỷ đồng.

Lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng, song nợ xấu tại LienVietPostBank lại đang có xu hướng tăng khá nhanh trong khi trích lập dự phòng năm 2022 tăng gấp 2,4 lần so với năm trước.

Theo đó, tổng nợ xấu tính đến 31/12/2022 tăng 20% so với đầu năm, chiếm 3.427 tỷ đồng trong tổng dư nợ. Trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng mạnh nhất, từ 460 tỷ đồng hồi đầu năm lên gần 1.070 tỷ đồng. Kết quả, đẩy tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ vay tăng từ mức 1,37% đầu năm lên 1,46%.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 21/3, giá cổ phiếu LPB của LienVietPostBank đạt 14.700 đồng/cp, tăng hơn 52% so với thời điểm NHNN có quyết định chấp thuận cho VNPost thoái vốn tại LienVietPostBank. Như vậy, mức khởi điểm mà VNPost sắp đấu giá đang cao hơn gần 59% thị giá cổ phiếu LienVietPostBank.

LienVietPostBank tiền thân là ngân hàng Liên Việt (LienVietBank), được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Giấy phép thành lập ngày 28/03/2008. Ngày 01/05/2008, Ngân hàng chính thức khai trương hoạt động. Năm 2011, sáp nhập Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện, đổi tên Ngân hàng từ Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) thành Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank). Các đơn vị sáng lập của LienVietPostBank là Công ty cổ phần Him Lam, Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA), và Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Cổ phiếu LPB được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 10/2020.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,500 ▲2000K 151,500 ▲2000K
Cập nhật: 11/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲180K 15,200 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲180K 15,200 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲180K 15,200 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲180K 15,200 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲180K 15,200 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲180K 15,200 ▲180K
NL 99.99 14,230 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲180K
Trang sức 99.9 14,490 ▲180K 15,090 ▲180K
Trang sức 99.99 14,500 ▲180K 15,100 ▲180K
Cập nhật: 11/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1332K 15,202 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1332K 15,203 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,473 ▲20K 1,498 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,473 ▲20K 1,499 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,458 ▲20K 1,488 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,827 ▲1980K 147,327 ▲1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,261 ▲1500K 111,761 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,844 ▲1360K 101,344 ▲1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,427 ▲1220K 90,927 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,409 ▲1166K 86,909 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,706 ▲834K 62,206 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1332K 152 ▼1350K
Cập nhật: 11/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16894 17468
CAD 18218 18494 19108
CHF 32118 32500 33133
CNY 0 3470 3830
EUR 29803 30075 31098
GBP 33744 34133 35072
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 174
KRW 0 17 18
NZD 0 14536 15122
SGD 19661 19942 20466
THB 727 790 844
USD (1,2) 26051 0 0
USD (5,10,20) 26092 0 0
USD (50,100) 26121 26140 26373
Cập nhật: 11/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,373
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 29,998 30,022 31,183
JPY 167.54 167.84 174.98
GBP 34,156 34,248 35,071
AUD 16,898 16,959 17,415
CAD 18,444 18,503 19,042
CHF 32,408 32,509 33,215
SGD 19,817 19,879 20,511
CNY - 3,647 3,746
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 776.15 785.74 836.72
NZD 14,538 14,673 15,028
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,558 2,634
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,948.29 - 6,680.27
TWD 767.98 - 925.37
SAR - 6,914.27 7,243.35
KWD - 83,589 88,458
Cập nhật: 11/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 11/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26147 26147 26373
AUD 16799 16899 17824
CAD 18404 18504 19516
CHF 32370 32400 33974
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34042 34092 35863
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14644 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19820 19950 20677
THB 0 756.7 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 11/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,187 26,373
USD20 26,137 26,187 26,373
USD1 26,137 26,187 26,373
AUD 16,873 16,973 18,086
EUR 30,092 30,092 31,410
CAD 18,343 18,443 19,754
SGD 19,880 20,030 20,585
JPY 167.41 168.91 173.48
GBP 34,223 34,373 35,450
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/11/2025 20:00