VNPost sẽ thoái vốn xuống dưới 5% ở LienVietPostBank?

06:30 | 22/03/2023

528 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank).
Các doanh nghiệp liên quan đến Các doanh nghiệp liên quan đến "bầu" Thụy làm ăn ra sao?
Vì sao Vì sao "bầu" Thụy chỉ mua được hơn 10 triệu cổ phiếu LienVietPostBank?

Theo đó, kể từ ngày Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) thoái vốn xuống dưới mức 5% vốn điều lệ của LienVietPostBank, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó và đến hạn trả, LienVietPostBank, phòng giao dịch bưu điện phải có biện pháp chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trường hợp không chi trả hết tiền gửi tiết kiệm đến hạn do nguyên nhân khách quan, LienVietPostBank tiếp nhận và xử lý theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, dự thảo thông tư còn quy định, phòng giao dịch bưu điện có tối thiểu 3 người, trong đó có 1 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát và phê duyệt các giao dịch hàng ngày phải là nhân sự của LienVietPostBank. Phòng giao dịch bưu điện bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi hoạt động không đúng nội dung quy định, đã chi trả hết tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.

VNPost sẽ thoái vốn xuống dưới 5% ở LienVietPostBank?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngoài ra, Thống đốc NHNN cũng ủy quyền Giám đốc NHNN chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện thực hiện chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn; xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao bưu điện thay đổi địa điểm trên địa bàn; bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.

Trước đó, VNPost đã thông báo bán đấu giá hơn 140,5 triệu cổ phần tại LienVietPostBank với giá khởi điểm được công bố là 22.908 đồng/cổ phần. Nếu bán được hết hơn 140,5 triệu cổ phần tại LPB, VNPost sẽ thu về tối thiểu 3.218 tỷ đồng. Buổi đấu giá dự kiến sẽ được tổ chức vào lúc 9 giờ, ngày 21/04/2023 tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Về kết quả kinh doanh, trong năm 2022, LienVietPostBank tăng trưởng so với năm trước nhờ tăng thu cả nguồn thu chính lẫn thu từ dịch vụ. Thu nhập lãi thuần đạt gần 11.900 tỷ đồng và thu từ dịch vụ gần 1.662 tỷ đồng, tăng lần lượt 32% và 94%.

Đáng chú ý, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư thu về khoản lãi gần 343 tỷ đồng trong khi năm trước lỗ gần 1,2 tỷ đồng. Hoạt động khác cũng thu được khoản lãi hơn 201 tỷ đồng trong khi năm trước chỉ thu được gần 34 tỷ đồng.

Nhờ đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đến 79%, thu được 8.863 tỷ đồng. Dù trong năm LienVietPostBank dành ra gần 3.174 tỷ đồng để dự phòng rủi ro tín dụng, tăng gấp 2,4 lần năm 2021 nhưng Ngân hàng vẫn thu được gần 5.690 tỷ đồng lãi trước thuế, tăng 56% và lợi nhuận sau thuế hơn 4.510 tỷ đồng, tăng 57%.

Tính đến ngày 31/1/2022, tổng tài sản của LienVietPostBank tăng 13% so với đầu năm lên hơn 327.700 tỷ đồng. Trong đó cho vay khách hàng tăng 12%, đạt 230.637 tỷ đồng, dự phòng rủi ro cho vay tăng gần 53,6%. Huy động tiền gửi từ khách hàng tăng 20% so với đầu năm, đạt gần 216.000 tỷ đồng.

Lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng, song nợ xấu tại LienVietPostBank lại đang có xu hướng tăng khá nhanh trong khi trích lập dự phòng năm 2022 tăng gấp 2,4 lần so với năm trước.

Theo đó, tổng nợ xấu tính đến 31/12/2022 tăng 20% so với đầu năm, chiếm 3.427 tỷ đồng trong tổng dư nợ. Trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng mạnh nhất, từ 460 tỷ đồng hồi đầu năm lên gần 1.070 tỷ đồng. Kết quả, đẩy tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ vay tăng từ mức 1,37% đầu năm lên 1,46%.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 21/3, giá cổ phiếu LPB của LienVietPostBank đạt 14.700 đồng/cp, tăng hơn 52% so với thời điểm NHNN có quyết định chấp thuận cho VNPost thoái vốn tại LienVietPostBank. Như vậy, mức khởi điểm mà VNPost sắp đấu giá đang cao hơn gần 59% thị giá cổ phiếu LienVietPostBank.

LienVietPostBank tiền thân là ngân hàng Liên Việt (LienVietBank), được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Giấy phép thành lập ngày 28/03/2008. Ngày 01/05/2008, Ngân hàng chính thức khai trương hoạt động. Năm 2011, sáp nhập Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện, đổi tên Ngân hàng từ Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) thành Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank). Các đơn vị sáng lập của LienVietPostBank là Công ty cổ phần Him Lam, Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA), và Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Cổ phiếu LPB được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 10/2020.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:45