Vincom đầu tư trọng điểm vào Hải Phòng

21:26 | 01/10/2015

1,474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 1/10/2015, tại Hải Phòng, hệ thống bán lẻ cao cấp Vincom đã chính thức được Vingroup khai trương.

Trung tâm Thương mại (TTTM) Vincom Lê Thánh Tông có tổng diện tích mặt sàn 20.000m2, với 5 tầng nổi - 1 tầng hầm, tọa lạc tại số 1 Lê Thánh Tông rất gần khu vực trung tâm thành phố và được thiết kế theo mô hình “một điểm đến, mọi nhu cầu” của chuỗi TTTM mang thương hiệu Vincom trên cả nước

vincom dau tu trong diem vao hai phong
Lãnh đạo Thành phố Hải Phòng, Tập đoàn Vingroup khai trương TTTM Vincom Lê Thánh Tông.

Tại đây là nơi hội tụ đầy đủ các ngành hàng từ các thương hiệu lớn uy tín trong nước và quốc tế, đến với Vinom Lê thánh Tông khách hàng có thể cập nhật những xu hướng mới nhất từ thời trang, phụ kiện, mỹ phẩm, điện máy, công nghệ, nội thất… đến các nhu cầu thiết yếu như hàng tiêu dùng, sách và văn phòng phẩm, sản phẩm trẻ em, ẩm thực... như các thương hiệu Adidas, Bata, Ecco, Gurkha, Emigo…của ngành thời trang; Cowboy Jack’s, K-Pub, King BBQ Buffet, Highlands Coffee, Fanny, Jollibee, Dingtea…ngành ẩm thực và chuỗi rạp chiếu phim đẳng cấp quốc tế Lotte Cinema…

Người dân và du khách thành phố Hoa Phượng đỏ sẽ được tiếp cận hệ thống các thương hiệu uy tín của tập đoàn Vingroup như: Siêu thị VinMart trên diện tích hơn 1.400m2 với hàng chục ngàn mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm sạch; Trung tâm công nghệ điện máy VinPro gồm các sản phẩm công nghệ đa dạng và hiện đại nhất như: điện máy, điện lạnh, máy tính, điện thoại, gia dụng... Vincom Lê Thánh Tông cũng dành hơn 1.000 m2 cho Thế giới vui chơi trẻ em cùng  những dịch vụ tiện ích như bãi đậu xe thông minh, hệ thống an ninh và kỹ thuật hiện đại.

Phát biểu tại lễ khai trương, Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng Lê Văn Thành khẳng định: "Hải Phòng và Vingroup sẽ tiếp tục hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong nhiều lĩnh vực. Từ nay đến cuối năm 2015, Vingroup sẽ khởi công bệnh viện đa khoa thương hiệu Vinmec tại bắc Sông Cấm và khởi công xây dựng Khu đô thị tại nhà máy xi măng Hải Phòng cũ mang tên Khu đô thị Vinhomes Riverside Hải Phòng".

vincom dau tu trong diem vao hai phong
Cắt băng khai trương Siêu thị Vinmark tại Hải Phòng.

Nhân sự kiện này, Phó tổng giám đốc Vingroup Lê Khắc Hiệp nhấn mạnh: "Hải Phòng là địa phương có rất nhiềm tiềm năng để phát triển các lĩnh vực: thương mại, du lịch, dịch vụ, bất động sản. Do có vị trí địa lý đắc địa và là 1 đô thị lớn có bề dày lịch sử, người dân Hải Phòng năng động, sáng tạo là những yếu tố để Vingroup đặt Hải Phòng lên vị trí trọng điểm trong chiến lược phát triển, mở rộng của mình, việc khai trương Trung tâm thương mại Vincom Lê Thánh Tông chính là dấu ấn đầu tiên cho chiến lược này".

Theo thông tin từ Vingroup, hiện nay Tập đoàn đang  xây dựng Trung tâm thương mại Vicom Lê Thánh Tông với tổng mức đầu tư trên 600 tỷ đồng, khởi công Dự án Khu Vui chơi giải trí, Nhà ở và Công viên sinh thái đảo Vũ Yên, thuộc quận Hải An và huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng với tổng mức đầu tư trên 19 nghìn tỷ đồng.

 

Trần Kỳ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00