Vinamilk mở rộng đầu tư vào miền Tây Nam Bộ

13:24 | 03/08/2018

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào ngày 1/8/2018, Chủ tịch UBND TP Cần Thơ Võ Thành Thống chủ trì họp báo thông tin về Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 với chủ đề “Chia sẻ tiềm năng, cùng nhau phát triển”, diễn ra vào ngày 10-8 tới.
Vinamilk mở rộng đầu tư vào miền Tây Nam Bộ
Ông Võ Thành Thông – Chủ tịch UBND TP Cần Thơ trao đổi tại buổi họp báo

Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 của Cần Thơ nhằm giới thiệu những thành tựu kinh tế - xã hội; tiềm năng, cơ hội đầu tư và các chính sách hỗ trợ đầu tư của Thành phố để kêu gọi thu hút các nguồn lực đầu tư, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, với sự tham gia của hơn 500 doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Hội nghị sẽ giới thiệu các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư và danh mục 54 dự án kêu gọi đầu tư với tổng vốn hơn 120 nghìn tỷ đồng; tham vấn kinh nghiệm phát triển Cần Thơ theo hướng trung tâm dịch vụ, nông nghiệp hiệu quả cao và khoa học - công nghệ…

Tại hội nghị dự kiến sẽ diễn ra các hoạt động ký kết các biên bản ghi nhớ, hợp tác đầu tư; trao chủ trương đầu tư cho một số dự án; khen thưởng, vinh danh các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp vào an sinh xã hội của thành phố và khởi động một số dự án trọng điểm.

Vinamilk mở rộng đầu tư vào miền Tây Nam Bộ
Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk tại Thanh Hóa

Được biết, Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) cũng chọn Cần Thơ là nơi tập trung các trang trại của mình tại khu vực miền Tây. Đây là bước phát triển tầm chiến lược, thể hiện tầm nhìn bền vững của Vinamilk với vị thế là công ty sữa số 1 Việt Nam.

Cụm trang trại Vinamilk Cần Thơ bao gồm trang trại organic thứ 3 tại Việt Nam (sau 2 trang trại organic tại Đà Lạt và Thanh Hóa) được triển khai thông qua việc hợp tác với Nông trường Sông Hậu trên diện tích hơn 6000ha sẽ là bước khởi đầu của Vinamilk cho ngành chăn nuôi bò sữa đang rất tiềm năng ở khu vực miền Tây.

Với vị trí hết sức thuận lợi, nằm giữa trung tâm đồng bằng song Cửu Long, thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật và y tế của khu vực. Trong thời gian qua, bên cạnh việc đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, Cần Thơ còn tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm đưa Thành phố trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của nhà đầu tư. Trong những năm gần đây, Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Cần Thơ luôn được xếp loại Tốt. Đặc biệt đã tăng lên hạng 10/63 tỉnh thành cả nước trong năm 2017.

Vinamilk mở rộng đầu tư vào miền Tây Nam Bộ
Hình ảnh trang trại organic đầu tiên của Việt Nam được Vinamilk khánh thành vào tháng 03/2017

Bên cạnh đó, Cần Thơ với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao còn là trung tâm kinh tế cho các tỉnh miền Tây. Dân số trong khu vực xấp xỉ 18 triệu người, chiếm khoảng 19% dân số cả nước sẽ đảm bảo đầu ra cho sản phẩm trong một thời gian dài. Ngoài ra, việc tiếp cận các thị trường trong khu vực ASEAN bằng đường thủy từ đây cũng hết sức thuận lợi, tạo điều kiện phát triển cho việc kinh doanh, xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn địa phương.

Vinamilk hiện có hệ thống 10 trang trại trải dài khắp Việt Nam đạt tiêu chuẩn Global GAP với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand. Tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty (bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết) lên tới hơn 120.000 con, với sản lượng khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày. Dự kiến tổng đàn bò sẽ được nâng lên khoảng 200.000 con vào năm 2020, với sản lượng sữa tươi nguyên liệu dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi.

Mỗi năm có khoảng 15 tỷ sản phẩm của Vinamilk được sản xuất bởi 13 nhà máy trải dài khắp Việt Nam, trong đó có hai siêu nhà máy sữa bột và sữa nước tại Bình Dương được trang bị công nghệ tiên tiến nhất thế giới với hệ thống thiết bị khép kín và tự động hóa hoàn toàn từ khâu chế biến đến thành phẩm và đóng gói, bảo đảm tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà máy sữa bột Việt Nam mỗi năm cho ra đời 54.000 tấn sữa bột còn nhà máy sữa Việt Nam (Mega factory) thì có công suất 400 triệu lít sữa nước/năm và đang trong giai đoạn mở rộng qua giai đoạn 2 với công suất nâng lên gấp đôi, đạt 800 triệu lít sữa/năm.

Hồng Hạnh

Năm thứ 3 liên tiếp Vinamilk đứng đầu danh sách 40 thương hiệu công ty giá trị nhất Việt Nam
Vinamilk 6 năm liền được Forbos bình chọn vào top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
Vinamilk – Doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00