VinaCapital lập quỹ đầu tư mạo hiểm 100 triệu USD

16:43 | 30/08/2018

459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
FastGo và Logivan - những "Uber của Việt Nam" là các startup đầu tiên được VinaCapital Ventures rót vốn.

Sáng nay (30/8), VinaCapital chính thức thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm VinaCapital Ventures, quy mô 100 triệu USD để đầu tư vào các Startup công nghệ. Mục tiêu quỹ sẽ hợp tác với các kỹ sư, nhà khoa học và các nhà sáng chế dùng công nghệ để giải quyết khó khăn trong từng lĩnh vực. Ngoài ra, quỹ cũng quan tâm đến các ý tưởng công nghệ tạo ra những giá trị mới, không chỉ gói gọn tại Việt Nam mà còn trên thế giới.

Quỹ đầu tư mạo hiểm này sẽ lập một công ty đầu tư về công nghệ tại Việt Nam, không giới hạn về thời gian nắm giữ và giá trị từng khoản đầu tư từ 2 đến 10 triệu USD. VinaCapital có thể đầu tư ít hơn số vốn cam kết trong trường hợp trở thành nhà đầu tư chiến lược hoặc có khả năng kêu gọi cùng đầu tư với mạng lưới đối tác lớn. Hai hình thức đầu tư gồm đầu tư mạo hiểm thông thường và tạo các liên doanh với các đơn vị chủ chốt để giải quyết các câu chuyện của ngành.

Trong buổi ra mắt, quỹ này cũng công bố hai khoản đầu tư đầu tiên vào Logivan và FastGo - các startup về giải pháp công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải tại Việt Nam.

vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd
Ông Don Lam (bìa trái) cùng đại diện các startup mới được rót vốn.

Trong đó, VinaCapital Ventures và các đối tác Ethos Partners, Insignia Venture Partners đầu tư vào Logivan 1,75 triệu USD, còn con số đầu tư vào FastGo không được công bố. Tuy nhiên, đại diện FastGo cho biết trị giá khoản đầu tư vào đơn vị này trên 3 triệu USD.

Logivan là ứng dụng gọi xe tải, được coi là “Uber của xe tải”, cung cấp giải pháp công nghệ giúp tối ưu chi phí trong vận tải hàng hóa đường bộ - logistics. Bà Phạm Thị Khánh Linh, nhà sáng lập Logivan, cho biết hệ thống có hơn 6.000 đầu xe tải và hơn 1.000 người giao hàng.

Trong khi đó, FastGo là đơn vị cung cấp ứng dụng di động gọi xe, ra mắt từ tháng 6/2018. Đại diện đơn vị này cho biết ứng dụng đã chiếm 20% thị phần, đứng thứ hai thị trường ứng dụng gọi xe với 15.000 đối tác xe ôtô, xe máy tại TP HCM và Hà Nội. Riêng trong tháng 8, FastGo đã kết nối thành công hơn 15.000 chuyến đi.

Ông Don Lam, Tổng giám đốc tập đoàn VinaCapital cho rằng, nhắc đến đầu tư tại Việt Nam, các lĩnh vực sản xuất và bất động sản thường được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, ông tin rằng công nghệ chính là một trong những lĩnh vực có tiềm năng phát triển nhanh nhất, sâu rộng nhất, đóng vai trò ngày càng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và sẽ là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Theo ông Don Lam, trong chiến lược đầu tư, VinaCapital luôn dành sự quan tâm cho việc hợp tác đầu tư các doanh nghiệp khởi nghiệp và phát triển các giải pháp công nghệ mang tính ứng dụng cao.

Theo VnExpress.net

vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd Hợp tác bất thành giữa Vinacapital và CTCP Ba Huân: Cài bẫy hay sự áp đặt của kẻ mạnh?
vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd Tỷ phú Thái “đòi” lại tiền; bà chủ vàng bạc “an toàn” sau cú rút bớt vốn của VinaCapital
vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd CEO VinaCapital: 'Trục trặc với Ba Huân là chuyện bình thường'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:00