VinaCapital lập quỹ đầu tư mạo hiểm 100 triệu USD

16:43 | 30/08/2018

458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
FastGo và Logivan - những "Uber của Việt Nam" là các startup đầu tiên được VinaCapital Ventures rót vốn.

Sáng nay (30/8), VinaCapital chính thức thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm VinaCapital Ventures, quy mô 100 triệu USD để đầu tư vào các Startup công nghệ. Mục tiêu quỹ sẽ hợp tác với các kỹ sư, nhà khoa học và các nhà sáng chế dùng công nghệ để giải quyết khó khăn trong từng lĩnh vực. Ngoài ra, quỹ cũng quan tâm đến các ý tưởng công nghệ tạo ra những giá trị mới, không chỉ gói gọn tại Việt Nam mà còn trên thế giới.

Quỹ đầu tư mạo hiểm này sẽ lập một công ty đầu tư về công nghệ tại Việt Nam, không giới hạn về thời gian nắm giữ và giá trị từng khoản đầu tư từ 2 đến 10 triệu USD. VinaCapital có thể đầu tư ít hơn số vốn cam kết trong trường hợp trở thành nhà đầu tư chiến lược hoặc có khả năng kêu gọi cùng đầu tư với mạng lưới đối tác lớn. Hai hình thức đầu tư gồm đầu tư mạo hiểm thông thường và tạo các liên doanh với các đơn vị chủ chốt để giải quyết các câu chuyện của ngành.

Trong buổi ra mắt, quỹ này cũng công bố hai khoản đầu tư đầu tiên vào Logivan và FastGo - các startup về giải pháp công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải tại Việt Nam.

vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd
Ông Don Lam (bìa trái) cùng đại diện các startup mới được rót vốn.

Trong đó, VinaCapital Ventures và các đối tác Ethos Partners, Insignia Venture Partners đầu tư vào Logivan 1,75 triệu USD, còn con số đầu tư vào FastGo không được công bố. Tuy nhiên, đại diện FastGo cho biết trị giá khoản đầu tư vào đơn vị này trên 3 triệu USD.

Logivan là ứng dụng gọi xe tải, được coi là “Uber của xe tải”, cung cấp giải pháp công nghệ giúp tối ưu chi phí trong vận tải hàng hóa đường bộ - logistics. Bà Phạm Thị Khánh Linh, nhà sáng lập Logivan, cho biết hệ thống có hơn 6.000 đầu xe tải và hơn 1.000 người giao hàng.

Trong khi đó, FastGo là đơn vị cung cấp ứng dụng di động gọi xe, ra mắt từ tháng 6/2018. Đại diện đơn vị này cho biết ứng dụng đã chiếm 20% thị phần, đứng thứ hai thị trường ứng dụng gọi xe với 15.000 đối tác xe ôtô, xe máy tại TP HCM và Hà Nội. Riêng trong tháng 8, FastGo đã kết nối thành công hơn 15.000 chuyến đi.

Ông Don Lam, Tổng giám đốc tập đoàn VinaCapital cho rằng, nhắc đến đầu tư tại Việt Nam, các lĩnh vực sản xuất và bất động sản thường được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, ông tin rằng công nghệ chính là một trong những lĩnh vực có tiềm năng phát triển nhanh nhất, sâu rộng nhất, đóng vai trò ngày càng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và sẽ là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Theo ông Don Lam, trong chiến lược đầu tư, VinaCapital luôn dành sự quan tâm cho việc hợp tác đầu tư các doanh nghiệp khởi nghiệp và phát triển các giải pháp công nghệ mang tính ứng dụng cao.

Theo VnExpress.net

vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd Hợp tác bất thành giữa Vinacapital và CTCP Ba Huân: Cài bẫy hay sự áp đặt của kẻ mạnh?
vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd Tỷ phú Thái “đòi” lại tiền; bà chủ vàng bạc “an toàn” sau cú rút bớt vốn của VinaCapital
vinacapital lap quy dau tu mao hiem 100 trieu usd CEO VinaCapital: 'Trục trặc với Ba Huân là chuyện bình thường'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 12:00