Vietnam Airlines "khủng hoảng" vì Covid-19

16:48 | 20/02/2020

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng khách trên toàn mạng đường bay Vietnam Airlines và Vietnam Airlines Group suy giảm trầm trọng với mức 50% bay trong nước và 80-100% ở thị trường Bắc Á.    
vietnam airlines khung hoang vi covid 19Dịch bệnh Covid-19 khiến giá cá tra lao dốc
vietnam airlines khung hoang vi covid 19Du lịch Hà Nội xây dựng giải pháp phục hồi sau dịch Covid -19

Ông Phạm Ngọc Minh, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines), cho hay vì dịch Covid-19, Tổng công ty đang đối mặt với khủng hoảng trầm trọng.

Cụ thể, lượng khách đi nước ngoài từ Việt Nam so với cùng kỳ giảm 50%, khách đi trong nước cũng giảm gần 50%. Đáng chú ý, các khu vực thị trường Bắc Á như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Hong Kong, Macau giảm 80-100%.

vietnam airlines khung hoang vi covid 19
Vietnam Airlines "khủng hoảng" vì Covid-19

Tìm giải pháp cho vấn đề này, ông Minh nói: “Khủng hoảng sẽ kéo dài, có thể đến hết tháng 5, hy vọng là thế. Với tình huống này, việc cắt giảm quy mô sản xuất, nhất là quy mô sản xuất lớn thì chúng ta phải triển khai. Cùng với đó là tái cấu trúc lại trong thời gian ngắn”.

Ông Minh kiến nghị Chính phủ, các cơ quan bộ, ngành và Cục Hàng không giảm 50% phí hạ, cất cánh, điều hành bay trong thời gian dịch bệnh đối với các hãng hàng không Việt Nam; miễn, hoặc giãn thuế nhập khẩu đối với nhiên liệu tàu bay.

Hãng đã xây dựng 3 kịch bản khác nhau về diễn biến của tình hình dịch bệnh để kịp thời ứng phó. lãnh đạo Vietnam Airlines cho hay vào cuối tháng 5, đầu tháng 6 tình hình mới được cải thiện, nhưng không loại trừ nguy cơ tình trạng nói trên tiếp tục kéo dài.

“Chúng tôi đã phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nới lỏng chính sách về visa để thu hút khách du lịch, Cục Hàng không làm việc với nhà chức trách ở các nước để đảm bảo cập nhật việc cắt giảm việc cất, hạ cánh tại các sân bay nước ngoài, tránh bị ảnh hưởng khi sau này hoạt động bay lại”, ông Minh cho biết thêm.

Về hoạt động chung, ông Phạm Ngọc Minh cho hay tập đoàn gặp nhiều khó khăn trong trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt cho các dự án đang đầu tư. Theo ông, có những dự án phải chờ từ cấp địa phương như Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND, đến 2 năm vẫn chưa trình lên được Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Vướng mắc rất nhiều, trực tiếp ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển của tập đoàn.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 02:45