Việt Nam xuất siêu lớn nhất trong lịch sử

20:02 | 16/11/2019

314 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dữ liệu thống kê cập nhật của Tổng cục Hải quan 10 tháng cho thấy, Việt Nam xuất siêu với con số kỷ lục từ trước đến nay, đạt 9,2 tỷ USD.    
viet nam xuat sieu lon nhat trong lich suViệt Nam xuất siêu đạt kỷ lục vượt 9,1 tỷ USD
viet nam xuat sieu lon nhat trong lich suViệt Nam xuất siêu 7 tỷ USD
viet nam xuat sieu lon nhat trong lich suViệt Nam xuất siêu đạt kỷ lục 7,1 tỷ USD trong 9 tháng

Thống kê của Tổng cục Hải quan trong những năm gần đây cho thấy, kể từ năm 2011 trở về trước, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn trong trạng thái thâm hụt, kéo dài liên tục con số nhập siêu lên đến hàng tỷ USD mỗi năm.

viet nam xuat sieu lon nhat trong lich su
Việt Nam xuất siêu lớn nhất trong lịch sử, đạt 9,2 tỷ USD

Đỉnh điểm lên tới 18,02 tỷ USD vào năm 2008. Nhưng từ năm 2012 đến nay, cán cân thương mại đã đổi chiều, thặng dư liên tục gia tăng (trừ năm 2015, thâm hụt 3,55 tỷ USD). Kết thúc năm 2018, xuất siêu hàng hóa của nước ta đạt 6,83 tỷ USD.

Đặc biệt, trong 10 tháng đầu năm 2019, với sự gia tăng quy mô xuất khẩu cao hơn nhập khẩu, xuất siêu lên tới cột mốc lớn nhất trong lịch sử, đạt 9,02 tỷ USD.

Có được mức thặng dư kỷ lục như hiện nay nhờ sự nỗ lực về tăng trưởng xuất khẩu của tất cả nhóm hàng.

Đặc biệt, trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, điện thoại các loại, sản phẩm điện tử và linh kiện (gồm 2 nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và nhóm điện thoại các loại và linh kiện) đã lên tới 73,15 tỷ USD, chiếm 33% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

10 tháng qua, Việt Nam đạt được thặng dư lớn chủ yếu từ hoạt động xuất nhập khẩu của nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Cụ thể, thặng dư thương mại của khối doanh nghiệp FDI đạt 28,53 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, khối doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước thâm hụt thương mại 19,51 tỷ USD, tăng 5,1%.

10 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu trên 3 tỷ USD với 6 thị trường là: Hoa Kỳ, Hà Lan, Hồng Kông, Anh, Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Áo và Anh.

Số lượng thị trường nhập siêu trên 3 tỷ USD là 5 thị trường. Trong đó nhập siêu lớn nhất là Trung Quốc với 29,02 tỷ USD, tăng 45,6%; tiếp theo là Hàn Quốc với mức nhập siêu 22,73 tỷ USD, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng hai thị trường này chiếm 74% tổng mức nhập siêu của 5 thị trường lớn.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 15:00