Việt Nam xuất siêu 2 tỷ USD vào thị trường các nước G20

08:05 | 12/09/2016

366 lượt xem
|
Thị trường các nước G20 đang là những nước có kim ngạch thương mại xuất nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam, chiếm 77% giá trị xuất nhập khẩu, đặc biệt lần đầu tiên sau các năm thâm hụt nặng nề về thương mại, Việt Nam đã lần đầu tiên xuất siêu 2 tỷ USD vào nhóm các nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.

Báo cáo mới nhất về tình hình thương mại giữa Việt Nam và nhóm các nước Phát triển G20 vừa được Tổng cục Hải Quan (Bộ Tài Chính) đưa ra, trong đó nhấn mạnh: Việt Nam ngày càng coi trọng thị trường thương mại của các nước G20, biểu hiện là 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã xuất siêu vào thị trường các nước này với giá trị hơn 2 tỷ USD. Trước đó, 7 tháng đầu năm 2015, Việt Nam nhập siêu từ các nước G20.

tin nhap 20160912080328
Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước Phát triển ngày càng gia tăng về giá trị thương mại.
Theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và các nước thuộc nhóm các nền kinh tế lớn (G20) trong 7 tháng từ đầu năm 2016 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm đến 77% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước lên 148 tỷ USD, tăng so với cùng kỳ năm trước khoảng 5 tỷ USD, sau 3 năm Việt Nam đã xuất siêu vào các nước này với giá trị trên 1 tỷ USD.

Cụ thể, về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường G20, 7 tháng đầu năm 2016 đạt 75,22 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ của một năm trước đó và chiếm 77,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Về kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm đạt 73,20 tỷ USD, giảm 1,7% so với 7 tháng/2015 và chiếm tới 77,3% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước từ tất cả các thị trường trên thế giới.

Nguyên nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu sang thị trường G20 tăng trong 7 tháng/2016 là do trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng tăng như điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,32 tỷ USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,04 tỷ USD; hàng thủy sản tăng 715 triệu USD…

Như vậy, tính đến hết tháng 7/2016 Việt Nam đã xuất siêu 2,02 tỷ USD, bằng 2,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, thâm hụt gần 5,7 tỷ USD nghiêng về phía Việt Nam trong 7 tháng/2015.

Hai nhóm hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường G20 vẫn là điện thoại các loại và linh kiện và sản phẩm dệt may với trị giá chiếm xấp xỉ 34% tổng kim ngạch hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.

Trong khi đó, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu, nguyên phụ liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước như: máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; vải các loại; sắt thép các loại… Trị giá 5 nhóm hàng này chiếm hơn 53% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ G20.

Trong 7 tháng/2016, Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất với tổng trị giá hàng hoá trao đổi giữa hai nước là 38,18 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25% tổng xuất nhập khẩu; tiếp theo là Hoa Kỳ: 25,74 tỷ USD, tăng 10,6% (chiếm 17% tổng kim ngạch) và cuối cùng là các nước EU là 24,87 tỷ USD, tăng 6,1%.

Tổng cục Hải quan khẳng định, việc trao đổi thương mại gia tăng giữa Việt Nam và các nước G20 giúp hàng Việt Nam nâng cao giá trị, đồng thời giảm được phụ thuộc thương mại ở một vài nhóm nước, khu vực. Đáng lưu ý, tổng kim ngạch thương mại Việt Nam với Trung Quốc giảm trong bối cảnh Việt Nam xuất siêu, đẩy mạnh hoạt động thương mại với các nước lớn khác trong G20 giúp Việt Nam nâng cao được giá trị hàng xuất khẩu, chủ động nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tốt hơn.

Tuy nhiên, việc tiếp cận các thị trường G20 ngày càng đòi hỏi khắt khe về hàng rào phi thuế quan, với những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về kiểm dịch và kỹ thuật. Hàng Việt Nam vẫn thuộc nhóm xuất khẩu thô sơ, chưa đạt giá trị gia tăng cao, thế mạnh xuất khẩu khối lượng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị kim ngạch nhập khẩu thời gian qua.

Hiện các nước G20 chiếm 85% GDP nền kinh tế thế giới và chiếm thị trường thương mại, dịch vụ lớn hàng đầu thế giới. G20 bao gồm nhóm 7 nước công nghiệp phát triển trong đó có Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Pháp, Anh, Ý và Canada cùng một số thành viên khác như Liên minh châu Âu (EU) và các nước Argentina, Úc, Brasil, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Nga, Ả Rập Saudi, Nam Phi, Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17352
CAD 18090 18365 18981
CHF 31900 32281 32925
CNY 0 3470 3830
EUR 29698 29970 30996
GBP 33647 34035 34969
HKD 0 3253 3455
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14513 15104
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 844
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26358
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 09:00