Việt Nam và Uruguay thúc đẩy phục hồi thương mại song phương

17:16 | 21/10/2021

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/10, thông tin từ Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ (Bộ Công Thương), Kỳ họp lần II Ủy ban Hỗn hợp (UBHH) về Hợp tác Kinh tế, Thương mại và Đầu tư giữa Việt Nam và Uruguay đã được tổ chức dưới hình thức trực tuyến tại Hà Nội và Montevideo.

Tham dự kỳ họp về phía Việt Nam có Đại sứ Việt Nam tại Cộng hòa Argentina kiêm nhiệm Uruguay Dương Quốc Thanh, đại diện Văn phòng Chính phủ và các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính và Khoa học và Công nghệ. Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Uruguay Carolina Ache Batlle đồng chủ trì kỳ họp.

Việt Nam và Uruguay thúc đẩy phục hồi thương mại song phương
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải chủ trì kỳ họp.

Tại kỳ họp, hai bên đã tiến hành trao đổi về tình hình hợp tác giữa Việt Nam và Uruguay trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính, nông nghiệp, khoa học công nghệ, rà soát các kết quả đạt được kể từ Kỳ họp lần I UBHH được tổ chức vào tháng 10/2018 tại Thủ đô Montevideo và thảo luận, đề xuất các nội dung công việc cần triển khai trong thời gian tới để thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương.

Về hợp tác thương mại, hai bên đánh giá quan hệ thương mại song phương vẫn còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có giữa hai nước. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Uruguay năm 2020 đạt 70,76 triệu USD, giảm 6,89% so với năm 2019.

Việt Nam và Uruguay thúc đẩy phục hồi thương mại song phương
Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Uruguay Carolina Ache Batlle ký kết biên bản Kỳ họp lần II.

Lãnh đạo hai bên nhấn mạnh sự cần thiết của việc tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong các khuôn khổ song phương và đa phương, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu; Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương; Hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tìm hiểu thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Qua đó phục hồi thương mại song phương do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

Đối với hợp tác nông nghiệp, các bên hoan nghênh việc thiết lập các đầu mối liên hệ trực tiếp để tiếp tục trao đổi các vấn đề kỹ thuật trong quá trình cấp phép cho các sản phẩm nông sản tiềm năng vào thị trường của nhau. Bên cạnh đó, nhiều nội dung hợp tác mới đã được đề xuất như hợp tác trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, hải quan, khoa học công nghệ, phần mềm, khai thác và chế biến gỗ...

Việt Nam và Uruguay thúc đẩy phục hồi thương mại song phương
Toàn cảnh kỳ họp tại đầu cầu Bộ Công Thương.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu và gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế thế giới, việc tổ chức thành công Kỳ họp lần II UBHH Việt Nam - Uruguay là minh chứng rõ nét cho mối quan hệ tốt đẹp và quyết tâm thúc đẩy hợp tác trên nhiều lĩnh vực như ngoại giao, kinh tế, đầu tư, khoa học công nghệ... giữa hai nước.

Kết thúc kỳ họp, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Uruguay Carolina Ache Batlle đã ký kết Biên bản Kỳ họp lần II UBHH về Hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Uruguay.

P.V

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam-Lào Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam-Lào
Tuần lễ nông sản Việt trực tuyến khởi động trở lại Tuần lễ nông sản Việt trực tuyến khởi động trở lại
Chính phủ phê duyệt Hiệp định Thương mại Dịch vụ ASEAN Chính phủ phê duyệt Hiệp định Thương mại Dịch vụ ASEAN
Nhiều ngành nghề sẽ Nhiều ngành nghề sẽ "bật dậy" trong mùa dịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00