Việt Nam: Kinh tế thị trường chưa rõ nét

15:22 | 23/07/2015

3,108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đa số các đại biểu tại Hội thảo nhận định rằng, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nhưng còn dùng dằng, bước tiến bước lùi, chưa dứt khoát.
Nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ra sao trong năm 2015? Nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ra sao trong năm 2015?
Kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định Kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định

Việt Nam: Kinh tế thị trường chưa rõ nét
Biểu đồ so sánh CAMS 2011 và CAMS 2014

Sáng 23/7, Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp cùng với Ngân hàng thế giới (WB) tổ chức cuộc Hội thảo về kinh tế Việt Nam tại Hà Nội.

Đa số các đại biểu tại Hội thảo nhận định rằng, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nhưng còn dùng dằng, bước tiến bước lùi, chưa dứt khoát.

Các đại biểu còn ví von nền kinh tế “lưỡng thể” Việt Nam đang chuyển hóa từ “sâu” thành “bướm”, và việc thoát khỏi “tổ kén” này còn nhiều gian nan. Tại Hội thảo, đại diện của VCCI và WB đã trình bày Báo cáo về “Thay đổi cảm nhận về Nhà nước và Thị trường của người Việt Nam năm 2014 (CAMS 2014)”.

Theo báo cáo CAMS 2014, thì 49% số người tham gia khảo sát cho rằng nền kinh tế Việt Nam cơ bản là nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, cũng có 36% được hỏi nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam cơ bản là nền kinh tế nhà nước.

Báo cáo cũng chỉ ra là có tới 89% người được hỏi trả lời rằng, mô hình kinh tế thị trường ưu việt hơn bất kỳ mô hình kinh tế nào khác, tăng nhẹ so với CAMS 2011 (87%). Trong khi đó, chỉ có 3% người trả lời cho rằng mô hình kinh tế nhà nước là ưu việt hơn, đã giảm 4% so với năm 2011. Kết quả này cũng rất tương đồng với dữ liệu theo thời gian: 87% người đã từng tham gia khảo sát 2011 vẫn nhận định mô hình kinh tế thị trường ưu việt hơn.

Các chuyên gia nói về triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2015 Các chuyên gia nói về triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2015
Kinh tế Việt Nam 2015: Nhiều điểm sáng trong bức phác họa Kinh tế Việt Nam 2015: Nhiều điểm sáng trong bức phác họa
Kinh tế Việt Nam 2014: 10 điểm sáng - 3 thách thức Kinh tế Việt Nam 2014: 10 điểm sáng - 3 thách thức

Ông Đoàn Hồng Quang – Chuyên gia cao cấp WB nhận định, nền kinh tế Việt Nam đang ở tình trạng “lưỡng thể”, đa số người tham gia khảo sát nhận xét về tốc độ chuyển từ nền kinh tế Nhà nước sang thị trường của nước ta còn chậm.

Còn theo ông Đậu Anh Tuấn – Trưởng Ban Pháp chế VCCI, thì cách vận hành của nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa ổn. Ở Việt Nam hệ thống kinh tế nhà nước và kinh tế thị trường vẫn vận hành song song, chưa rạch ròi.

Cũng đưa ra nhận định của riêng mình TS Vũ Tiến Lộc – Chủ tịch VCCI cho rằng, kết quả này cho thấy những cải cách mà Việt Nam đang thực hiện là phù hợp với yêu cầu của đông đảo người dân và doanh nghiệp. Người dân cũng nhìn thấy hệ thống kinh tế thị trường chưa đầy đủ đã khiến những mặt tốt của thị trường không được phát huy, trong khi những khiếm khuyết của thị trường chậm được kiểm soát và khắc phục.

Trong điều kiện đó, Chủ tịch VCCI nhấn mạnh, giải pháp căn bản không phải là gia tăng can thiệp của Nhà nước mà chính là đẩy mạnh tiến trình cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tránh khỏi tình trạng mắc kẹt giữa hai hệ thống vận hành kinh tế

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00