Nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ra sao trong năm 2015?

19:02 | 16/07/2015

2,993 lượt xem
|
Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia (NCIF), Bộ Kế hoạch và đầu tư (KH&ĐT) vừa đưa ra kết quả dự báo việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2015.  

Một số chỉ tiêu của kinh tế Việt Nam năm 2015 do NCIF dự báo

Theo Ban phân tích dự báo (thuộc NCIF), cả năm 2015, GDP có thể đạt mức tăng trưởng 6,48%, vượt chỉ tiêu đặt ra (6,2%).

Nền kinh tế Việt Nam sở dĩ đạt được kết quả này là nhờ vào sự chuyển biến tích cực của kinh tế thế giới. Tăng trưởng kinh tế được dự báo sẽ tiếp tục ổn định và ở mức tốt hơn năm trước. Tăng trưởng GDP sẽ tiếp tục được cải thiện mạnh mẽ nhờ vào hàng loạt yếu tố hỗ trợ từ giá hàng hoá thấp, lực đẩy từ các doanh nghiệp FDI và nhu cầu bên ngoài.

Theo NCIF, lĩnh vực công nghiệp-xây dựng, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo sẽ tiếp tục tăng cao và là động lực chính dẫn dắt tăng trưởng, còn lĩnh vực dịch vụ sẽ cải thiện ở mức vừa phải.

Bên cạnh đó, NCIF cũng tỏ ra lo ngại về việc khu vực nông, lâm, thủy sản tăng trưởng chậm hơn so với cùng kỳ. Theo NCIF, thời gian tới còn nhiều khó khăn tồn tại đối với khu vực này.

Việc cộng đồng doanh nghiệp trong nước vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến tiếp cận vốn và khâu tiêu thụ đầu ra.

Kinh tế tiếp đà phục hồi, tăng trưởng Kinh tế tiếp đà phục hồi, tăng trưởng
Tăng cường các giải pháp kiềm chế lạm phát Tăng cường các giải pháp kiềm chế lạm phát
"Lạm phát như sốt nóng, giảm phát như sốt rét"

“Tuy vậy, có thể thấy môi trường kinh doanh hiện tại có dấu hiệu khởi sắc hơn, kinh tế vĩ mô khá ổn định, cũng như tác động tích cực từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ sẽ là nền tảng để kỳ vọng khu vực công nghiệp xây dựng sẽ hồi phục mạnh hơn và trở thành động lực dẫn dắt tăng trưởng trong thời gian tới” – NCIF nhận xét.

Ngoài ra, NICF với nhận định rằng giá dầu trên thế giới phục hồi trong thời gian tới cộng thêm dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới 2015 là 3,5%, NICF tiên đoán CPI năm 2015 tăng trung bình khoảng 1,7%.

Theo NICF với hàng loạt những cố gắng của Chính phủ trong việc đón đầu hội nhập, tình hình xuất khẩu được chắc chắn sẽ có những khởi sắc.

NCIF dự báo tăng trưởng xuất khẩu năm 2015 đạt trên 165 tỷ USD, còn nhập khẩu đạt trên 174 tỷ USD. Như vậy, nhập siêu được tính toán sẽ ở mức 8,77 tỷ USD.

Mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2015 ở mức 13% - 15%, cao hơn so với mục tiêu năm 2014 là ở mức 12%-14%. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn, điều này có thể làm tăng tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng và làm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng khó đạt được kế hoạch đề ra.

“Nhiều khả năng những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính được đưa ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 sẽ được hoàn thành, trong đó 2 chỉ tiêu quan trọng nhất, tốc độ tăng trưởng GDP có nhiều khả năng sẽ vượt chỉ tiêu đề ra, trong khi chỉ tiêu tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân năm sẽ vẫn được duy trì” – NCIF đánh giá.

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00