Nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ra sao trong năm 2015?

19:02 | 16/07/2015

2,991 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia (NCIF), Bộ Kế hoạch và đầu tư (KH&ĐT) vừa đưa ra kết quả dự báo việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2015.  

Một số chỉ tiêu của kinh tế Việt Nam năm 2015 do NCIF dự báo

Theo Ban phân tích dự báo (thuộc NCIF), cả năm 2015, GDP có thể đạt mức tăng trưởng 6,48%, vượt chỉ tiêu đặt ra (6,2%).

Nền kinh tế Việt Nam sở dĩ đạt được kết quả này là nhờ vào sự chuyển biến tích cực của kinh tế thế giới. Tăng trưởng kinh tế được dự báo sẽ tiếp tục ổn định và ở mức tốt hơn năm trước. Tăng trưởng GDP sẽ tiếp tục được cải thiện mạnh mẽ nhờ vào hàng loạt yếu tố hỗ trợ từ giá hàng hoá thấp, lực đẩy từ các doanh nghiệp FDI và nhu cầu bên ngoài.

Theo NCIF, lĩnh vực công nghiệp-xây dựng, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo sẽ tiếp tục tăng cao và là động lực chính dẫn dắt tăng trưởng, còn lĩnh vực dịch vụ sẽ cải thiện ở mức vừa phải.

Bên cạnh đó, NCIF cũng tỏ ra lo ngại về việc khu vực nông, lâm, thủy sản tăng trưởng chậm hơn so với cùng kỳ. Theo NCIF, thời gian tới còn nhiều khó khăn tồn tại đối với khu vực này.

Việc cộng đồng doanh nghiệp trong nước vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến tiếp cận vốn và khâu tiêu thụ đầu ra.

Kinh tế tiếp đà phục hồi, tăng trưởng Kinh tế tiếp đà phục hồi, tăng trưởng
Tăng cường các giải pháp kiềm chế lạm phát Tăng cường các giải pháp kiềm chế lạm phát
"Lạm phát như sốt nóng, giảm phát như sốt rét"

“Tuy vậy, có thể thấy môi trường kinh doanh hiện tại có dấu hiệu khởi sắc hơn, kinh tế vĩ mô khá ổn định, cũng như tác động tích cực từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ sẽ là nền tảng để kỳ vọng khu vực công nghiệp xây dựng sẽ hồi phục mạnh hơn và trở thành động lực dẫn dắt tăng trưởng trong thời gian tới” – NCIF nhận xét.

Ngoài ra, NICF với nhận định rằng giá dầu trên thế giới phục hồi trong thời gian tới cộng thêm dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới 2015 là 3,5%, NICF tiên đoán CPI năm 2015 tăng trung bình khoảng 1,7%.

Theo NICF với hàng loạt những cố gắng của Chính phủ trong việc đón đầu hội nhập, tình hình xuất khẩu được chắc chắn sẽ có những khởi sắc.

NCIF dự báo tăng trưởng xuất khẩu năm 2015 đạt trên 165 tỷ USD, còn nhập khẩu đạt trên 174 tỷ USD. Như vậy, nhập siêu được tính toán sẽ ở mức 8,77 tỷ USD.

Mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2015 ở mức 13% - 15%, cao hơn so với mục tiêu năm 2014 là ở mức 12%-14%. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn, điều này có thể làm tăng tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng và làm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng khó đạt được kế hoạch đề ra.

“Nhiều khả năng những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính được đưa ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 sẽ được hoàn thành, trong đó 2 chỉ tiêu quan trọng nhất, tốc độ tăng trưởng GDP có nhiều khả năng sẽ vượt chỉ tiêu đề ra, trong khi chỉ tiêu tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân năm sẽ vẫn được duy trì” – NCIF đánh giá.

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,032 16,632
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,477 27,497 28,447
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,253 26,463 27,753
GBP 31,113 31,123 32,293
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,123 18,133 18,933
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:00