Kinh tế tiếp đà phục hồi, tăng trưởng

21:19 | 26/10/2013

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam chia sẻ tại buổi họp báo thường kỳ Chính phủ tháng 10/2013.

Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam.

Tại buổi họp báo, Bộ trưởng thông báo: Kỳ họp Chính phủ lần này, về kinh tế-xã hội, Chính phủ xem xét những thông tin mới liên quan đến tình hình kinh tế-xã hội tháng 10 và 10 tháng, bởi vì khi báo cáo Quốc hội số liệu chưa có đến ngày 25/10. Đánh giá tổng quan chung, không khác xu thế các tháng trước và như báo cáo Thủ tướng đã trình bày trước Quốc hội.

Bộ trưởng cho biết: Theo đánh giá chung của Chính phủ, tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực, đúng hướng. Kinh tế tiếp tục được cải thiện; lạm phát được kiềm chế và đặc biệt, xuất khẩu tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra...

Dẫn chứng cụ thể về vấn đề này, Bộ trưởng chia sẻ: Chúng ta quan tâm nhiều đến ổn định kinh tế vĩ mô như Báo cáo trước Quốc hội đã nói và như các tháng trước đã nói là luôn luôn kiên định kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mô. Tháng này, CPI tăng 0,9% và dự kiến cả năm là 7%. Năm ngoái thời điểm này CPI là 5,13% và cuối năm là 6,81%; năm nay CPI là 5,14%. Nếu chúng ta kiên định tiếp tục các biện pháp kiểm soát hợp lý thì mục tiêu duy trì CPI khoảng 7% là khả thi, tất nhiên chúng ta không được chủ quan vì còn mấy tháng Tết, nếu kiểm soát không khéo thì yếu tố tăng do quản lý thị trường rất cao.

Liên quan đến vấn đề phát triển, Bộ trưởng Vũ Đức Đam nhấn mạnh: Nền kinh tế vẫn theo đà của các tháng trước, công nghiệp tháng 10 tăng cao hơn tháng 9, nhưng so với năm ngoái, chỉ số công nghiệp năm nay là 5,4%, thấp hơn năm ngoái là 5,8% nhưng phân tích kỹ ra thì có tín hiệu rất đáng mừng mặc dù chỉ số công nghiệp chung giảm do công nghiệp khai khoáng giảm 0,8% còn công nghiệp chế biến, chế tạo thì tăng. Đây là tín hiệu rất đáng quan tâm.

Phân tích cụ thể hơn, Bộ trưởng cho biết: Nếu để ý kỹ, qua từng quý, chỉ số tăng công nghiệp chế biến đều tăng dần, quý I, số tròn là 5,3%, quý II là 6,9% và quý III là 8%; tháng 10 còn tăng cao hơn. Dịch vụ cũng tăng và tổng mức bán lẻ hàng hóa vẫn tăng nhưng trong tất cả các dịch vụ, dịch vụ công giảm, đúng theo tinh thần tiết kiệm chi tiêu công, còn mua bán hàng hóa ngoài xã hội thì tăng. Riêng năm nay, nông nghiệp có điều đáng nói là sau nhiều năm, năng suất lúa mùa và lúa Hè Thu giảm, một phần do thời tiết khí hậu, một phần do chân ruộng lâu, đổi mới giống, tăng năng suất một số nơi làm không tốt. Bù lại, tháng 10 vừa qua và những tháng gần đây, thủy sản tăng, tốt nhất là tôm.

Nền kinh tế đã thoát khỏi gánh nặng tồn kho.

Đánh giá tổng quan bức tranh kinh tế tháng 10 và 10 tháng năm 2013, Bộ trưởng cho rằng: Nền kinh tế vẫn đang tiếp tục duy trì đà phụ hồi nhưng tốc độ phục hồi còn chậm. Tuy nhiê, nếu chúng ta cố phấn đấu từ nay đến cuối năm, có thể đạt mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.

Bộ trưởng cũng lưu ý một vấn đề liên quan đến tiền tệ là huy động hệ thống ngân hàng tăng trên 11% nhưng tín dụng đầu ra chỉ trên 6%. Bộ trưởng nếu: Nếu phân tích sâu thì tăng tín dụng VND là 11,5% còn tăng tín dụng ngoại tệ lại âm 13,6%. Việc thực hiện các chính sách quản lý ngoại tệ, kiểm soát đối tượng vay ngoại tệ khi nhập khẩu các loại hàng hóa không khuyến khích nên có sự cơ cấu lại tăng tín dụng.

Trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bên cạnh những đánh giá hết sức tích cực về đà phục hồi, tăng trưởng của nền kinh tế, cơ quan này cũng đưa nhận định: Nền kinh tế phục hồi còn chậm và vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; kinh tế vĩ mô có được cải thiện nhưng chưa vững chắc, làm phát còn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại. Hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn cò nhiều khó khăn, khả năng huy động vốn và tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Tổng cầu của nền kinh tế còn yếu...

Trước đó, tại phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 10, sau khi nghe các báo cáo, phân tích của các thành viên Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng nhiệm vụ đặt ra từ nay đến cuối năm 2013 là hết sức nặng nề. Thủ tướng cho rằng tinh thần chung là phải phấn đấu mạnh mẽ hơn nữa trong việc thực hiện các giải pháp đã đề ra; tiếp tục kiên trì, nhất quán thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đồng thời tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội.

“Việc phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng khoảng 5,4% có ý nghĩa hết sức quan trọng trong năm bản lề 2013, từ mục tiêu này, sẽ tạo cơ sở, tiền đề để đạt được tăng trưởng cao hơn trong năm 2014 và những năm tiếp theo”, Thủ tướng nhận định.

Chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục xu hướng giảm dần từ đầu năm: Tại thời điểm 1/9/2013 ước tăng 9,7% so với cùng kỳ thời điểm năm trước, giảm mạnh so với mức tăng 21,5% tại thời điểm 1/1/2013.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00