Kinh tế Việt Nam 2014: 10 điểm sáng - 3 thách thức

11:15 | 31/12/2014

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2014, cùng với đà khởi sắc của kinh tế thế giới, với việc triển khai quyết liệt các giải pháp chỉ đạo điều hành đúng hướng, kịp thời, trong đó xuyên suốt là Nghị quyết 01 của Chính phủ, Việt Nam cũng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, hoàn thành cơ bản các mục tiêu KT-XH tổng quát của Quốc hội và Chính phủ. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quan, bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2014 đã đạt được 10 điểm sáng nhưng vẫn đối mặt với 3 thách thức cần giải quyết trong năm 2015.

Nền kinh tế với nhiều “điểm sáng”

Tiếp đà tăng trưởng năm 2013, nền kinh tế Việt Nam năm 2014 đã có những chuyển biến tích cực. GDP năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục hồi, chỉ số IIP cả năm 2014 ước tăng 7,6%, cao hơn mức tăng 5,9% năm 2013 nhờ các biện pháp hỗ trợ cắt giảm lãi suất, giãn, hoãn thuế, ưu đãi, tăng đầu tư công của Chính phủ cho các doanh nghiệp.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2014 ước giảm 0,24% so với tháng trước khi giá xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh giảm mạnh. CPI bình quân năm 2014 tăng 4,09% so với năm 2013, mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Mục tiêu kiềm chế lạm phát hoàn thành tốt hơn dự kiến nhờ sự phát huy tác dụng của các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa từ đầu năm cũng như giá cả nhiên liệu thế giới (xăng, dầu) giảm mạnh trong nửa cuối năm 2014 và lộ trình tăng giá hàng hóa cơ bản tại Việt Nam đã không xảy ra trong năm.

Xuất khẩu năm 2014 ước đạt 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với 2013 và đạt ~103% kế hoạch năm. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cao gần gấp 2 lần kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 101,6 tỷ USD (gồm cả dầu thô), tăng 15,2% so với cùng kỳ. Nhập khẩu năm 2014 ước đạt 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013 và đạt 95,7% kế hoạch cả năm, chủ yếu là tư liệu sản xuất, máy móc, phụ tùng nguyên vật liệu. Cán cân thương mại năm 2014 ước tiếp tục thặng dư 2,0 tỷ USD, đây là mức thặng dư cao nhất trong những năm qua, tuy nhiên chưa bền vững do phần giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu thấp, xuất khẩu nông sản sụt giảm.

Giải ngân FDI ước đạt 12,35 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2013. Trong khi đó, FDI đăng ký ước đạt 20,23 tỷ USD giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết năm 2014 ước đạt 5 tỷ USD, bằng 77% so với mức 6,5 tỷ USD năm 2013. Lượng kiều hối vào Việt Nam 2014 ước đạt 12-13 tỷ USD, tăng 10% so với năm với 2013 và là mức kỷ lục từ trước tới nay.

Thị trường chứng khoán năm 2014 trải qua nhiều biến động, thậm chí có một số thời điểm hoảng loạn như hồi đầu tháng 5 do “sự kiện biển Đông”. Nhưng nhìn chung, TTCK đã có 1 năm khởi sắc, chỉ số VN-Index vượt đỉnh 5 năm vào thời điểm cuối tháng 8/2014 và chứng kiến những phiên có thanh khoản lên tới 400 triệu đơn vị cổ phiếu, giá trị hơn 6.600 tỷ đồng trên cả 2 sàn. Đến thời điểm ngày 26/12/2014, chỉ số VN-Index tăng 5,7%, HNX Index tăng 19,6% so với cuối 2013; lượng vốn huy động qua TTCK khoảng 240.000 tỷ đồng.Thị trường trái phiếu có một năm giao dịch sôi động trên cả hai thị trường. Tính đến trung tuần tháng 12/2014, trên thị trường sơ cấp đã huy động khoảng 224.000 tỷ TPCP, đạt hơn 84% nhiệm vụ huy động vốn năm 2014, giao dịch của khối nội chiếm 85-90% khối lượng giao dịch của toàn thị trường.

Nhìn chung, thị trường BĐS đã có những diễn biến khả quan hơn khi giao dịch khá sôi động, đặc biệt ở các phân khúc nhà ở trung cấp và bình dân đã giúp các doanh nghiệp tiếp tục giải phóng được hàng tồn kho. Theo tổng hợp của Bộ Xây dựng, tính đến ngày 20/11/2014, tổng giá trị tồn kho BĐS còn khoảng 77.811 tỷ đồng, giảm 50.737 tỷ đồng (tương đương giảm 39,47%) so với quý I/2013 và giảm 16.647 tỷ đồng (giảm 17,62%) so với cuối 2013. Trong năm 2014, nhiều văn bản, chính sách liên quan đến BĐS cũng đã được Chính phủ và các cơ quan quản lý ban hành. Điển hình, là văn bản luật (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua trong năm gồm Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản. Như vậy, năm 2014 không chỉ đánh dấu diễn biến tích cực của thị trường BĐS mà còn là năm có nhiều bước tiến cụ thể trong quá trình hoàn thiện khung pháp lý của ngành.

Để có được những kết quả này, ngay từ đầu năm Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP với 9 nội dung chính bao quát toàn bộ các lĩnh vực kinh tế xã hội và ngoại giao, trong đó về điều hành kinh tế có 3 mục tiêu chính: Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; và Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, năm 2014 cũng ghi nhận những tồn tại và thách thức của nền kinh tế Việt Nam. Đó là: Sức cầu yếu, chất lượng tăng trưởng chưa cao, Đầu tư và chi tiêu công tăng, gia tăng nợ công, Xử lý nợ xấu đạt kết quả nhưng còn nhiều khó khăn.

Triển vọng 2015

Trong năm 2015, triển vọng kinh tế Việt Nam được dự báo cụ thể như sau: Kinh tế tăng trưởng ổn định; Chính phủ tiếp tục triển khai chính sách tài khóa, tiền tệ nới lỏng, đẩy mạnh phục vụ thị trường nội địa; Chính phủ tiếp tục đầu tư xây dựng CSHT, phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, phát triển KHCN và nguồn nhân lực; Quá trình hội nhập quốc tế diễn ra theo chiều hướng tích cực, TPP được ký kết, hợp tác Việt Nam với châu Âu, ASEAN và Nga được triển khai tích cực; Chất lượng công tác xây dựng pháp luật, cải cách thủ tục hành chính được củng cố; và Tái cơ cấu nền kinh tế có những điểm “chốt” tích cực: nợ xấu giảm dần, số DNNN CPH tăng, chất lượng đầu tư công, năng lực DNNN được nâng cao. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn phải đối mặt với những thách thức như chất lượng tăng trưởng chưa cao; nợ công tiếp tục tăng gia tăng và ở mức cao; xử lý nợ xấu vẫn còn là thách thức cần tập trung xử lý.

Trong năm 2015, dự báo mặt bằng giá cả trong nước sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Sức ép đối với mặt bằng giá cả tiếp tục tăng lên do tăng tổng phương tiện thanh toán và sự cải thiện của tổng cầu; Chính phủ tiếp tục triển khai chính sách tài khóa, tiền tệ nới lỏng, đẩy mạnh phục vụ thị trường nội địa; các mặt hàng do nhà nước quản lý như điện, than, dịch vụ công tiếp tục được điều chỉnh theo lộ trình đưa các giá mặt hàng này theo thị trường. Tổng phương tiện thanh toán dự kiến tăng 16-18%, tín dụng tăng 13-15%. Trên cơ sở đó, dự báo lạm phát năm 2015 sẽ dao động ở mức 4-4,5%, đây là mức hợp lý, cân đối với mục tiêu tăng trưởng, hướng đến mục tiêu lạm phát tăng khoảng 5% Chính phủ đặt ra.

Theo Trung tâm nghiên cứu BIDV, với việc hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới cũng như các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu ngày càng được hoàn thiện; dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm 2014 sẽ tăng trưởng 13-15% và đạt mức 163-166 tỷ USD. Trong khi đó, do  có nhiều nhà máy nhiệt điện đi vào hoạt động, nhu cầu nhập khẩu than tăng cao;  các hiệp định thương mại được ký kết, các doanh nghiệp trong nước và FDI sẽ tăng cường nhập khẩu máy móc để đón bắt cơ hội;  nhà máy lọc dầu Dung Quất hoạt động hết công suất, nhu cầu nhập khẩu dầu thô tăng cao; kim ngạch nhập khẩu năm 2015 dự kiến khoảng 169-172 tỷ USD. Do đó, cán cân thương mại có khả năng thâm hụt khoảng 6-8 tỷ USD.

Về thu hút FDI, ODA, kiều hối, Năm 2015 nguồn vốn FDI giải ngân sẽ tiếp tục tăng và có thể đạt mức 13-14 tỷ USD. Trong đó, Hàn Quốc và Nhật Bản sẽ tiếp tục là các quốc gia dẫn đầu về quy mô vốn đầu tư vào Việt Nam. Mặc dù các nước như Nhật Bản, Thụy Sỹ vẫn cam kết nâng cao mức ODA cho Việt Nam, đồng thời EU cam kết tiếp tục tăng 30% vốn ODA cho Việt Nam trong 5 năm tới, nhưng nhìn chung năm 2015 vốn ODA sẽ tiếp tục xu hướng giảm, dự kiến ở mức 4-4,5 tỷ USD. Về kiều hối, dự kiến tiếp tục tăng khả quan trong thời gian tới, giúp Việt Nam tiếp tục là một trong những quốc gia thu hút kiều hối tốt nhất thế giới. Uớc tính lượng kiều hối sẽ đạt khoảng 13-14 tỷ USD trong năm 2015 và có xu hướng tập trung vào kênh tiền gửi ngân hàng, đầu tư sản xuất kinh doanh và mua bất động sản.

Theo dự báo của NHNN, năm 2015 tăng trưởng tín dụng có thể ở mức 13 - 15%. Đây được xem là mức hợp lý phù hợp với dự báo khác liên quan đến chỉ số kinh tế vĩ mô và đáp ứng nhu cầu vốn cần của nền kinh tế. Đồng thời, NHNN quyết liệt chỉ đạo hoàn thành tái cơ cấu các TCTD yếu kém còn lại, kiểm soát chặt và giảm sở hữu chéo, phối hợp đưa nợ xấu về 3% tổng dư nợ; và tiếp tục giám sát quá trình lành mạnh hóa các TCTD.

Năm 2015, để đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra, TTNC đề xuất Chính phủ cần thực hiện quyết liệt nhiệm vụ trọng tâm là: Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014; Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.

PV (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00