Việt Nam đứng thứ 2 Đông Nam Á về chỉ số PMI

18:54 | 01/07/2019

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) lĩnh vực sản xuất của Việt Nam đạt 52,5 điểm trong tháng 6, tăng từ mức 52,0 điểm của tháng 5 và bằng với kết quả của tháng 4.    
viet nam dung thu 2 dong nam a ve chi so pmiChỉ số giá tiêu dùng tháng 6 giảm 0,09%
viet nam dung thu 2 dong nam a ve chi so pmiViệt Nam đứng thứ ba trên thế giới về chỉ số niềm tin tiêu dùng
viet nam dung thu 2 dong nam a ve chi so pmiHà Nội chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh chỉ số PAPI

Theo Nikkei, kết quả chỉ số PMI của Việt Nam trung bình cho quý II/2019 là cao hơn kết quả ghi nhận trong 3 tháng đầu năm, mặc dù vẫn thấp hơn mức trung bình của năm 2018.

Các nhà sản xuất Việt Nam tiếp tục có mức tăng kỷ lục về số lượng đơn đặt hàng mới trong tháng 6, khi tốc độ tăng đạt mức cao của 6 tháng. Các thành viên nhóm khảo sát PMI cho rằng, mức tăng gần đây có được là nhờ vào việc đưa ra các sản phẩm mới và số lượng khách hàng tăng.

Dữ liệu kém tích cực hơn được ghi nhận đối với số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới khi chỉ số này tăng chậm nhất kể từ tháng 2. Một số báo cáo cho thấy căng thẳng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đã ảnh hưởng tiêu cực lên số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu.

viet nam dung thu 2 dong nam a ve chi so pmi
Việt Nam đứng thứ 2 Đông Nam Á về chỉ số PMI

Số lượng đơn đặt hàng mới tăng là nhân tố chính dẫn đến lần tăng thứ 19 liên tiếp của sản lượng ngành sản xuất ở Việt Nam. Mức tăng sản lượng là mạnh, và hầu như ngang bằng với những mức được ghi nhận trong những tháng khác của quý II.

Số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng đáng kể dẫn đến tăng lượng công việc tồn đọng trong tháng 6, và đây là lần tăng đầu tiên trong năm 2019 tính đến thời điểm này. Các công ty đối phó với lượng công việc tồn đọng tăng bằng cách tuyển thêm nhân viên, và điều này trái ngược với mức tình trạng giảm nhân công trong tháng 5.

Cùng với việc làm tăng, lượng công việc tăng cũng khuyến khích các nhà sản xuất mua thêm hàng hóa đầu vào trong tháng 6. Hơn nữa, tốc độ tăng là đáng kể và nhanh nhất trong 3 tháng. Một số thành viên nhóm khảo sát báo cáo muốn tăng dự trữ hàng tồn kho. Hoạt động mua hàng hóa đầu vào tăng và thời gian giao hàng rút ngắn đã cho phép các công ty tăng tồn kho hàng mua tháng thứ 3 liên tiếp. Mặt khác, hàng tồn kho thành phẩm đã giảm nhẹ tháng thứ 2 liên tiếp.

Giá cả đầu vào tăng tương đối nhẹ trong tháng 6, và đây là lần tăng nhẹ nhất trong 3 tháng. Trong những trường hợp chi phí đầu vào tăng, các thành viên nhóm khảo sát báo cáo giá cả thị trường của một số mặt hàng như dầu và khí đốt tăng. Mức tăng chi phí đầu vào tương đối yếu có nghĩa là các nhà sản xuất đã có thể tiếp tục giảm giá đầu ra. Giá đầu ra cho đến nay đã giảm 7 tháng liên tục, với tốc độ giảm hầu như ổn định trong suốt quý II.

Mặc dù các nhà sản xuất vẫn lạc quan rằng sản lượng sẽ tăng trong năm tới, mức độ tin tưởng đã giảm mạnh trong tháng 6 và là mức thấp nhất kể từ tháng 2. Một số thành viên nhóm khảo sát báo cáo những quan ngại về quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Ở những nơi dự báo sản lượng tăng, những người trả lời khảo sát cho rằng sự lạc quan có được là nhờ kế hoạch đầu tư kinh doanh, việc đưa ra các sản phẩm mới và khả năng thâm nhập các thị trường mới.

Bình luận về dữ liệu khảo sát PMI ngành sản xuất Việt Nam, Andrew Harker, Phó Giám đốc tại IHS Markit, công ty thu thập kết quả khảo sát, nói: “Lĩnh vực sản xuất của Việt Nam tiếp tục phát triển tốt vào giữa năm 2019. Quý II của năm chứng kiến mức tăng trưởng mạnh và hầu như ổn định trong suốt thời kỳ và là một mức cải thiện so với quý I. Nhu cầu tiếp tục tăng mạnh đã khuyến khích các công ty tuyển nhân viên thay thế cho các vị trí đã bị bỏ trống do nhân viên nghỉ việc trong tháng 5, từ đó số lượng việc làm tăng trở lại. Một số công ty nêu quan ngại những vấn đề thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã góp phần làm giảm tăng trưởng xuất khẩu và mức độ lạc quan trong kinh doanh giảm”.

Với 52,5 điểm, PMI Việt Nam đứng ở vị trí thứ hai bảng xếp hạng của ASEAN trong tháng 6, trong khi Myanmar giữ vị trí đầu bảng với 53 điểm.

Philippines báo cáo tốc độ tăng trưởng chậm lại (51,3 điểm), trong bối cảnh nhu cầu giảm và trải qua một thời gian dài giảm việc làm. Thái Lan cũng có tăng trưởng chậm lại do số lượng nhân công giảm, với kết quả chỉ số toàn phần giảm nhẹ (50,6 điểm) so với tháng 5 mặc dù sản lượng tăng nhanh hơn. Indonesia cũng có tốc độ cải thiện yếu như vậy (50,6 điểm) sau khi tăng thành mức cao của 9 tháng trong tháng trước.

Malaysia có tháng thứ 9 liên tiếp chứng kiến sự suy giảm về các điều kiện sản xuất (47,8 điểm), với tốc độ giảm gia tăng từ tháng 5. Lĩnh vực sản xuất của Singapore có các điều kiện hoạt động giảm mạnh nhất (42,9 điểm) kể từ khi chuỗi chỉ số khảo sát bắt đầu được thu thập.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00