Tin tức kinh tế ngày 5/9: Thu ngân sách nhà nước 8 tháng ước đạt hơn 1.124 nghìn tỷ đồng

21:06 | 05/09/2023

8,167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số PMI ngành sản xuất phục hồi trên ngưỡng 50 điểm; Thị trường chứng khoán khởi sắc sau kỳ nghỉ lễ;Thu ngân sách nhà nước 8 tháng ước đạt hơn 1.124 nghìn tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/9.
Tin tức kinh tế ngày 5/9: Thu ngân sách nhà nước 8 tháng ước đạt hơn 1.124 nghìn tỷ đồng
Thu ngân sách nhà nước 8 tháng ước đạt hơn 1.124 nghìn tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đi ngang

Giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới sáng nay giảm nhẹ 1,6 USD xuống mức 1.938 USD/ounce, sau khi leo lên mức 1.952,79 USD/ounce, mức cao nhất trong tháng.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng nay, giá vàng miếng vẫn duy trì ổn định trên 68 triệu đồng/lượng bán ra. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,55-68,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả hai chiều.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 67,60-68,30 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá hai chiều. Vàng PNJ niêm yết giá vàng SJC ở mức 67,60- 68,30 triệu đồng/lượng.

Chỉ số PMI ngành sản xuất phục hồi trên ngưỡng 50 điểm

Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam của Standard & Poor’s Global (S&P Global) - nhà cung cấp chỉ số và nguồn dữ liệu hàng đầu về xếp hạng tín dụng độc lập - trong tháng 8 đã tăng trở lại trên ngưỡng 50 điểm lần đầu trong 6 tháng gần đây. Với kết quả 50,5 điểm, tăng so với mức 48,7 điểm của tháng 7, cho thấy các điều kiện kinh doanh trong ngành sản xuất đã cải thiện nhẹ.

Theo S&P Global, sự phục hồi trở lại của sức khỏe ngành sản xuất Việt Nam đã phản ánh những dấu hiệu cải thiện của nhu cầu. Các nhà sản xuất ghi nhận số lượng đơn đặt hàng mới tăng lần đầu trong 6 tháng, trong khi số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới cũng tăng sau thời gian giảm kéo dài 5 tháng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vẫn là nhẹ, khi có một số báo cáo cho thấy nhu cầu còn yếu.

Thu ngân sách nhà nước 8 tháng ước đạt hơn 1.124 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, thu ngân sách nhà nước (NSNN) tháng 8 ước đạt 88 nghìn tỷ đồng, bằng 5,4% dự toán, bằng 59,5% (giảm 60 nghìn tỷ đồng) mức thu bình quân 7 tháng đầu năm.

Lũy kế 8 tháng, thu NSNN ước đạt 1.124,5 nghìn tỷ đồng, bằng 69,4% dự toán, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2022 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 72,8% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 65,5% dự toán).

Xuất khẩu sắt thép tăng về lượng, nhưng giảm về kim ngạch

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 8 năm 2023 (1-15/8), cả nước xuất khẩu gần 335 nghìn tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt 235,5 triệu USD.

Như vậy, từ đầu năm đến 15/8, cả nước xuất khẩu 6,73 triệu tấn sắt thép các loại, tổng kim ngạch đạt 5,23 tỷ USD

Đặc biệt, lượng sắt thép xuất khẩu tăng tới 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng kim ngạch giảm gần 10%.

Thị trường chứng khoán khởi sắc sau kỳ nghỉ lễ

Sau kỳ nghỉ lễ, dòng tiền nhập cuộc hứng khởi, đặc biệt tại nhóm cổ phiếu ngân hàng, bất động sản - xây dựng - dầu khí, khiến chỉ số VN-Index tăng gần 11 điểm. Kết phiên ngày 5/9, thị trường đóng cửa ở mốc 1.234,98 điểm với 41 mã tăng trần, 570 mã tăng giá và 243 mã giảm giá.

Sắc xanh chiếm lĩnh ở nhóm bất động sản, khai khoáng, ngân hàng. Nhiều mã tăng trần thuộc nhóm xây dựng như: PC1, HPX, EVG, QCG, CMS...

Giá xăng tăng lần thứ 6 liên tiếp

Theo quyết định của liên Bộ Công Thương - Tài chính, từ 15h hôm nay (5/9), giá xăng bán lẻ tiếp tục tăng từ 140 - 270 đồng/lít, đưa xăng RON 95 lên 24.870 đồng/lít bán lẻ. Tính từ đầu năm, đây là lần thứ 6 liên tiếp, giá xăng dầu trong nước tăng.

Theo quyết định của liên Bộ Tài chính - Công Thương, giá bán lẻ xăng E5 RON 92 tăng 140 đồng/lít, lên 23.470 đồng/lít. Xăng RON 95 bán lẻ tăng 270 đồng/lít, lên 24.870 đồng/lít. Giá bán lẻ diesel tăng 290 đồng/lít, lên 22.640 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 4/9: Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 4/9: Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao

Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao; Lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm; Việt Nam nhập khẩu gần 35 triệu tấn than đá trong 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:45