Tin tức kinh tế ngày 4/9: Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao

21:21 | 04/09/2023

7,180 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao; Lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm; Việt Nam nhập khẩu gần 35 triệu tấn than đá trong 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/9.
Tin tức kinh tế ngày 4/9: Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao
Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.939,71 USD/ounce, đi ngang so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,55-68,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,60-68,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

NHNN: Lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, đến cuối tháng 6/2023, lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới bằng VNĐ của ngân hàng thương mại giảm khoảng 1 điểm % so với cuối năm 2022. Các ngân hàng thương mại đã chủ động điều chỉnh và triển khai chương trình, gói tín dụng ưu đãi để giảm lãi suất cho vay với mức giảm khoảng 0,5-3 điểm % tùy đối tượng khách hàng đối với khoản vay mới.

"Các ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay khoảng 0,2-2,5 điểm % trong 6 tháng cuối năm 2023, tùy đối tượng khách hàng và lĩnh vực. Với tác động của độ trễ chính sách và cam kết giảm lãi suất, dự kiến mặt bằng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới" - NHNN khẳng định.

Việt Nam nhập khẩu gần 35 triệu tấn than đá trong 8 tháng

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tháng 8/2023 Việt Nam chi 664 triệu USD để nhập khẩu 5 triệu tấn than đá, tăng 68,7% so với cùng kỳ năm trước (YoY) về lượng và tăng 21,9% YoY về trị giá.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8/2023, Việt Nam nhập khẩu 34,56 triệu tấn than với kim ngạch 5 tỷ USD, tăng tới 54,8% YoY về lượng nhưng lại giảm 8,8% YoY về trị giá.

Dù lượng tăng nhưng kim ngạch nhập khẩu than đá vẫn giảm, nguyên nhân chủ yếu do giá giảm so với cùng kỳ năm trước.

Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao

Thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm tăng trong quý II/2023 nên kéo theo số lao động nộp hồ sơ đề nghị và hưởng trợ cấp thất nghiệp của quý này cũng tăng theo.

Theo đó, trong quý II/2023, cả nước có 357.513 người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (tăng 152.385 người so với quý trước đó) và có 348.715 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp (quý I chỉ có 169.846 người).

Những ngành nghề cắt giảm nhiều lao động và có số lượng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp lớn nhất là thợ may, thêu, thợ lắp ráp, nhân viên bán hàng, kỹ thuật viên điện tử…

4 ngày nghỉ lễ, sức mua của người dân tăng đến 50%

Chiều 4/9, đại diện Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP HCM (Saigon Co.op) cho biết, sức mua trong 4 ngày lễ vừa qua tăng khoảng 30% - 50% so với ngày thường. Đặc biệt, sức mua tăng mạnh nhất ở nhóm thực phẩm tươi sống, các loại nước giải khát và thực phẩm chế biến sẵn.

Tại các siêu thị lớn như Co.opmart Lý Thường Kiệt, Co.opmart Nguyễn Đình Chiểu, Co.opmart Cống Quỳnh hoặc các Co.opXtra sức mua một số mặt hàng thực phẩm, may mặc còn tăng gấp 2 - 3 lần so với ngày thường. Lượng đơn hàng đặt trực tuyến cũng tăng "đột biến".

Dự báo giá xăng dầu ngày mai tiếp tục tăng mạnh

Nhận định về giá xăng dầu tại kỳ điều hành ngày mai (5/9), lãnh đạo một số doanh nghiệp xăng dầu cho rằng, giá xăng trong nước có thể tăng theo xu hướng của giá xăng dầu thế giới.

Theo dự báo, trong kỳ điều hành ngày mai, giá xăng trong nước có thể tăng từ 380-490 đồng/lít tùy loại, còn giá dầu có khả năng tăng từ 350-650 đồng/lít.

Trong trường hợp liên Bộ Công Thương - Tài chính trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu thì giá bán lẻ xăng dầu trong nước vào ngày mai có thể tăng cao hơn. Nếu đúng như dự báo, giá xăng trong nước vào ngày mai sẽ có lần tăng thứ 6 liên tiếp.

Tin tức kinh tế ngày 3/9: Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Hàn Quốc tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 3/9: Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Hàn Quốc tăng đột biến

Giá thép lao dốc không phanh; Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Hàn Quốc tăng đột biến; Siêu thị tại Anh dừng bán thanh long Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 01:00