Việt Nam đối mặt nguy cơ: Mỏ dầu cũ hút kiệt, tìm mỏ mới quá khó

14:36 | 21/03/2022

4,424 lượt xem
|
Sự sụt giảm của dầu thô khai thác trong nước thể hiện rất rõ trong những năm gần đây. Nếu làm thêm nhà máy lọc dầu mới thì cũng sẽ phải nhập dầu thô từ nước ngoài về lọc.

Khai thác dầu thô giảm mạnh

Kể từ năm 2018, Việt Nam bắt đầu nhập một lượng dầu thô đáng kể nhằm cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Nghi Sơn.

Theo số liệu của Bộ Công Thương, tổng sản lượng khai thác dầu khí trong 5 năm (2016-2020) đạt 121,14 triệu tấn quy dầu, trong đó khai thác dầu đạt 71,27 triệu tấn. Trong số 71,27 triệu tấn này, khai thác trong nước đạt 61,45 triệu tấn, bằng 122,9% so với quy hoạch giai đoạn 2016-2020; ở nước ngoài đạt 9,82 triệu tấn, bằng 98,2% so với quy hoạch.

Việt Nam đối mặt nguy cơ: Mỏ dầu cũ hút kiệt, tìm mỏ mới quá khó
Khai thác dầu thô ngày càng cạn kiệt

Sản lượng khai thác dầu thô trong nước này một phần được cung cấp cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất và xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Australia,... Những năm gần đây, xuất khẩu dầu thô ngày càng giảm và nhập khẩu dầu thô (từ các nước như Mỹ, Nigeria, Kuwait…) tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn.

Sản lượng khai thác dầu thô trong nước chỉ còn 9,65 triệu tấn (năm 2020), trong khi riêng liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn công suất đã lên tới 10 triệu tấn dầu thô/năm, còn lọc dầu Dung Quất công suất ở mức tối đa 6,5 triệu tấn dầu thô/năm.

Việt Nam đối mặt nguy cơ: Mỏ dầu cũ hút kiệt, tìm mỏ mới quá khó
Khai thác dầu thô trong nước giảm dần

Như vậy, nhu cầu dầu thô lên đến 16,5 triệu tấn dầu thô/năm của 2 nhà máy này đã cao gần gấp đôi so với lượng khai thác trong nước. Đó là chưa kể đến dự án Tổ hợp hóa dầu Long Sơn công suất 2,7 triệu tấn nguyên liệu/năm, dự kiến hoàn thành vào năm 2022 của nhà đầu tư Thái Lan. Như vậy việc phải nhập khẩu dầu thô để về lọc là điều tất yếu và còn liên quan đến công nghệ lọc, bài toán kinh tế của các nhà máy lọc dầu.

So với nhu cầu xăng dầu trong nước khoảng 18 triệu tấn/năm thì sản lượng xăng dầu sản xuất trong nước hiện đáp ứng khoảng 70% nhu cầu, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu.

Nếu xây thêm nhà máy lọc dầu mới, nguồn cung dầu thô trong nước cũng sẽ rất căng thẳng và tiếp tục phụ thuộc vào nhập khẩu. Trong khi đó, việc tìm kiếm thăm dò các mỏ dầu mới ở trong nước lại có những dấu hiệu báo động.

Việt Nam đối mặt nguy cơ: Mỏ dầu cũ hút kiệt, tìm mỏ mới quá khó
Thu ngân sách từ dầu thô cũng giảm

Cảnh báo khó khăn tìm kiếm mỏ dầu mới

Số liệu được Bộ Công Thương tổng hợp cho thấy, gia tăng trữ lượng dầu khí 5 năm 2016-2020 đạt 61,4 triệu tấn quy dầu, trung bình đạt 12,28 triệu tấn quy dầu/năm, bằng 122,8% quy hoạch giai đoạn 2016-2020 (10-20 triệu tấn quy dầu/năm).

Việc phát hiện dầu khí mới đang có những dấu hiệu đáng báo động. Giai đoạn 2011-2015 có 24 phát hiện dầu khí mới, trong đó có nhiều phát hiện dầu khí quan trọng.

Thế nhưng bước sang giai đoạn 2016-2020 chỉ có 7 phát hiện dầu khí mới, gồm Phong Lan Dại (Lô 06-1, năm 2016), Cá Trích (Lô 11-2, năm 2018), Mèo Trắng Đông - 1X (Lô 09-1), Thổ Tinh Nam-1X (Lô 05-3/11, năm 2018), Lô 06-1 (năm 2019), Kèn Bầu (Lô 114- năm 2020), Sói Vàng (Lô 16-1/15, VSP năm 2020).

"Đặc biệt, kết quả giếng khoan Kèn Bầu-1X Lô 114, Eni (2019) đã xác minh hệ thống dầu khí của lô, đồng thời định được 5 tầng chứa dầu khí có trữ lượng tại chỗ khả quan. Đây là giếng khoan quan trọng, là tiền đề để mở ra triển vọng thăm dò/thẩm lượng trong khu vực lô hợp đồng cũng như khu vực Trung tâm bể Sông Hồng", theo đánh giá được Bộ Công Thương tổng hợp.

Hợp đồng dầu khí được ký mới cũng có dấu hiệu suy giảm. Giai đoạn 2011-2015 có 21 hợp đồng dầu khí được ký mới, trong đó có nhiều hợp đồng dầu khí ở các lô nước sâu, xa bờ. Thế nhưng sang giai đoạn 2016-2020 chỉ có 3 hợp đồng dầu khí được ký mới, gồm : PSC Lô 16-1/15 (năm 2016) và PSC Lô 125&126 (năm 2017), PSC Lô 15-2/17 (năm 2019).

Cùng với đó, nguồn lực đầu tư cho tìm kiếm thăm dò ngày càng giảm. Giai đoạn 2011-2015 đạt 4,728 tỷ USD (trung bình 946 triệu USD/năm), trong đó đầu tư phía nước ngoài 56,9%. Tuy nhiên, giai đoạn 2016-2019 đầu tư cho tìm kiếm thăm dò chỉ đạt 1,11 tỷ USD (trung bình 279 triệu USD/năm; bằng 29,5% trung bình giai đoạn 2011-2015), trong đó đầu tư nước ngoài chiếm 66,7%.

Trong năm vừa qua, công tác kêu gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực tìm kiếm thăm dò gặp nhiều khó khăn. Các lô dầu khí mở có tiềm năng dầu khí hạn chế, trữ lượng nhỏ, nằm tại vùng nước sâu, xa bờ hoặc có cấu trúc địa chất phức tạp, kết hợp với giá dầu thế giới tuy đã phục hồi khả quan hơn nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến các nhà đầu tư ít hoặc không quan tâm đến việc ký các hợp đồng dầu khí mới - Bộ Công Thương lý giải khi soạn thảo chiến lược năng lượng đến năm 2030.

Bộ này cho rằng, việc gia tăng trữ lượng dầu khí, bù đắp vào sản lượng khai thác hàng năm, đảm bảo sự phát triển bền vững là một thách thức vô cùng to lớn. Các khu vực truyền thống có tiềm năng dầu khí đã được thăm dò khá chi tiết, nhất là ở bể Cửu Long nên các phát hiện phần lớn đều nhỏ, do vậy đòi hỏi phải mở rộng hoạt động tìm kiếm thăm dò ra các khu vực nước sâu, xa bờ. Tiềm năng dầu khí chưa phát hiện còn lại được đánh giá tập trung chủ yếu ở vùng nước sâu, xa bờ.

Trong khi đó, những người làm trong ngành dầu khí cho rằng cơ chế chính sách cho thăm dò tìm kiếm đang rất vướng mắc bởi lĩnh vực này rất rủi ro và tốn kém, khả năng phát hiện mỏ dầu mới cũng không thể nói trước được.

Ông Trần Sỹ Thanh, khi còn là Chủ tịch HĐTV PVN, đã nhấn mạnh khâu tìm kiếm thăm dò chính là mối lo lớn nhất cho việc đảm bảo an ninh năng lượng đất nước. “Xưa hút 1 tấn dầu thì gia tăng 1,5 đến 2 lần. Còn chúng tôi giờ hút 1 nhưng chỉ bù đắp 0,3-0,4. Nên nói thẳng là chúng ta đang ăn vào công sức của ngày trước”, ông Thanh nói trong một hội thảo năm 2019.

Lương Bằng

Theo: vietnamnet

Chuyên gia đánh giá về khai thác dầu khí của LB Nga trong bối cảnh mớiChuyên gia đánh giá về khai thác dầu khí của LB Nga trong bối cảnh mới
Vai trò của của các nhà máy lọc dầu trong đảm bảo an ninh năng lượngVai trò của của các nhà máy lọc dầu trong đảm bảo an ninh năng lượng
Bản tin Dầu khí 21/3: Tỷ phú Ấn Độ muốn mua cổ phần của Saudi AramcoBản tin Dầu khí 21/3: Tỷ phú Ấn Độ muốn mua cổ phần của Saudi Aramco

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17525
CAD 18259 18535 19148
CHF 32131 32513 33153
CNY 0 3470 3830
EUR 29926 30199 31224
GBP 34102 34492 35424
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14775 15356
SGD 19784 20065 20589
THB 734 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26409
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 15:00