Việt Nam chính thức bỏ hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mía đường

17:00 | 08/03/2020

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp định hàng hóa ASEAN (ATIGA), Việt Nam đã chính thức xóa bỏ hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng mía đường từ ASEAN.    
viet nam chinh thuc bo han ngach thue quan nhap khau mia duongĐường nhập lậu tràn ngập - Mía đường nội lâm nguy
viet nam chinh thuc bo han ngach thue quan nhap khau mia duongMía đường & cuộc chiến không cân sức
viet nam chinh thuc bo han ngach thue quan nhap khau mia duong“Không bao giờ Chính phủ để một ngành lớn như ngành đường chết”

Sau đúng 10 năm, năm nay, Việt Nam tái đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN lần thứ hai. Với tư cách là chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã thúc đẩy các chương trình hợp tác và đảm bảo việc các nước thực hiện đúng cam kết của ta trong ASEAN, trong đó có Hiệp định hàng hóa ASEAN (ATIGA).

Về phần mình, Việt Nam cũng chủ động thực hiện nghiêm túc các cam kết với ASEAN, trong đó có cam kết về việc tuân thủ đúng quy định về xóa bỏ hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng đường từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

Trước đó, theo cam kết tại điều 20 của Hiệp định ATIGA được ký kết năm 2009, Việt Nam đã đưa ra cam kết không áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với mặt hàng đường từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

viet nam chinh thuc bo han ngach thue quan nhap khau mia duong
Dây chuyền sản xuất đường mía

Tuy nhiên, do mặt hàng đường là ngành sản xuất quan trọng của nước ta, có ảnh hưởng đáng kể đối với khoảng 1,5 triệu người nông dân và lao động trong ngành mía đường ở nhiều địa phương, các nước ASEAN đã thể hiện linh hoạt và đồng ý để Việt Nam hoãn thực thi cam kết ATIGA 2 năm để các doanh nghiệp mía đường và người nông dân có thêm thời gian thích ứng với hội nhập ASEAN.

Theo đó, để các doanh nghiệp kinh doanh mía đường chủ động chuẩn bị các phương án sản xuất, kinh doanh và quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả trước khi đối mặt với áp lực cạnh tranh, ngày 20 tháng 02 năm 2019, Bộ Công Thương đã có Văn bản số 1034/BCT-XNK, đề nghị Hiệp hội Mía đường Việt Nam thông báo rộng rãi tới các doanh nghiệp thành viên, cũng như người nông dân trồng mía về thời hạn chính thức thực thi cam kết này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

Song song với đó, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại sản xuất để có năng suất tốt hơn, phù hợp với hội nhập quốc tế sâu rộng, Bộ Công Thương đang phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ động triển khai các giải pháp tạo điều kiện để ngành mía đường có thể tiếp tục phát triển trong bối cảnh hội nhập mới.

Theo kinh nghiệm của các nước như Indonesia và Philippines, dù các nước này đã thực thi cam kết ATIGA từ năm 2015 và có năng lực cạnh tranh không hơn Việt Nam, song các nước này vẫn có khả năng duy trì và phát triển ngành mía đường trong nước.

Với 41 nhà máy đường, tổng trữ lượng xấp xỉ 2 triệu tấn, trong đó chỉ có 31 nhà máy có công suất 3.000 tấn/ngày và rất ít nhà máy công suất 6.000-8000 tấn/ngày, nên áp lực sàng lọc và bản thân ngành mía đường cũng phải kiện toàn lại để đảm bảo có đủ những nhà máy có sức mạnh và có quy mô nhất định bằng cách hợp nhất, liên doanh hoặc gì đấy để đảm bảo cho đủ năng lực cạnh tranh về công suất là con đường duy nhất phải thực hiện.

Để quyết tâm hội nhập và thực hiện đúng những cam kết nhưng không bỏ rơi người nông dân, trong thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan để nghiên cứu các phương án khả thi nhằm hài hòa hóa quan hệ quốc tế và khắc phục khó khăn cho sản xuất trong nước của ngành mía, đường.

Bộ Công Thương thông tin thêm, tại hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN hẹp lần thứ 26 sắp tới tại Đà Nẵng, dự kiến Việt Nam cũng sẽ thông báo đã thực hiện đúng cam kết về bãi bỏ hạn ngạch đối với đường từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thể trách nhiệm của Việt Nam trong việc thực thi nghiêm túc các cam kết hội nhập khu vực và quốc tế.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02