Vì sao Trung Quốc không mua thêm dầu thô của Nga dù giá rẻ?

07:43 | 17/04/2022

1,622 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi giá dầu thô Nga giảm mạnh do nhiều khách hàng phương Tây từ chối mua, nhiều ông lớn châu Á dù rất muốn nhưng lại lo ngại về các thách thức về hậu cần như việc vận chuyển hay bảo lãnh ngân hàng…
Vì sao Trung Quốc không mua thêm dầu thô của Nga dù giá rẻ? - 1
Trung Quốc muốn mua dầu thô của Nga nhưng lo ngại vấn đề hậu cần (Ảnh minh họa: QZ).

Các lô hàng dầu thô xuất đi của Nga vẫn chưa có dấu hiệu sụt giảm nghiêm trọng như nhiều nhà phân tích lo ngại vào tháng trước.

Trên thực tế, các lô hàng dầu thô của Nga đã phục hồi mạnh mẽ trong tuần đầu tiên của tháng 4, lên mức cao nhất cho đến nay của năm 2022, Bộ theo dõi dầu thô rời các cảng của Bloomberg News cho thấy hôm 11/4.

Khi các khách hàng lớn ở châu Âu đang hình thành chiến lược "tẩy chay" năng lượng Nga, các chuyến hàng xuất khẩu dầu thô của Nga phải thực hiện những chuyến đi dài hơn và phức tạp hơn nhiều để tiếp cận những bên mua có thiện chí ở châu Á.

Dù dầu thô Nga đang được bán với giá chiết khấu cao, và Trung Quốc và Ấn Độ cũng rất muốn mua, vấn đề thách thức đặt ra là dịch vụ hậu cần vận chuyển dầu từ Biển Đen và các cảng Baltic của Nga đến châu Á, cũng như nguồn cung cấp tàu chở dầu khan hiếm, hay vấn đề bảo lãnh ngân hàng hay bảo hiểm cho người Nga.

Các nhà phân tích nói rằng, việc vận chuyển hàng hóa sẽ hạn chế lượng dầu mà châu Á có thể sử dụng và bù đắp lỗ hổng cho những hạn chế xuất khẩu dầu của Nga tới châu Âu.

Nhưng do sự thay đổi lớn trong các tuyến thương mại toàn cầu, Nga không thể chuyển hết lượng dầu xuất khẩu mà châu Âu đang hạn chế sang châu Á, khu vực vốn nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới.

Các nhà phân tích cho biết châu Á sẽ dần thay thế phương Tây, nhưng không phải tất cả.

Hậu cần phức tạp

Ông Zoltan Pozsar, Giám đốc Toàn cầu về Chiến lược Lãi suất Ngắn hạn tại Credit Suisse, từng là cố vấn cấp cao của Bộ Tài chính Mỹ cho biết, nguyên nhân là do chuyến đi chở dầu đến châu Á phải kéo dài 2 tháng (và khứ hồi là 4 tháng), vốn sẽ đòi hỏi cần nhiều tàu chở dầu cỡ lớn, mà hiện nay không có sẵn trên thị trường tàu chở dầu toàn cầu.

Trước xung đột Ukraine, mỗi ngày có 1,3 triệu thùng dầu của Nga được vận chuyển từ các cảng Primorsk và Ust Luga ở vùng Baltic đến châu Âu trên các tàu cỡ lớn Aframax, và các chuyến hành trình đến Hamburg hoặc Rotterdam chỉ mất 1 hoặc 2 tuần, ông Pozsar cho biết thêm.

"Nếu bây giờ Nga cần chuyển cùng một lượng dầu như vậy đến Trung Quốc, thì vấn đề hậu cần đầu tiên mà nước này phải đối mặt là không thể tải dầu Urals lên các tàu siêu lớn (VLCC) ở Primorsk hoặc Ust Luga, vì các cảng đó không đủ sâu để VLCC cập bến. Trước tiên, Nga sẽ phải điều các tàu Aframax đến một cảng khác để nhận dầu thô", ông Pozsar nói.

Việc chuyển giao sẽ mất vài tuần, và sau khi chuyển giao xong, tàu VLCC sẽ đi về phía đông trong 2 tháng, giao hàng và quay trở lại Baltic, tức là mất 4 tháng tất cả. "Phức tạp hơn nữa, không chỉ đến lúc thị trường trở nên tồi tệ hơn, mà chúng tôi còn thiếu tàu và giá cước vận chuyển tăng", ông nói thêm.

Theo phân tích của OPEC trong Báo cáo thị trường dầu hàng tháng mới nhất được công bố trong tuần này, các thị trường tàu chở dầu đang bị ảnh hưởng rộng rãi bởi những bất ổn liên quan đến cuộc xung đột ở Đông Âu, dự kiến sẽ ảnh hưởng đến mô hình thương mại.

"Giá cước Aframax giao ngay quanh Địa Trung Hải tăng hơn 70% trong tháng 3 so với mức tháng 1, trong khi giá cước tàu Suezmax giao ngay tại lưu vực Đại Tây Dương cao hơn khoảng 50% so với cùng kỳ", OPEC cho biết.

Việc Nga giảm giá dầu thô thực sự rất hấp dẫn đối với những người mua như Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, các nhà máy lọc dầu ở Trung Quốc và Ấn Độ phải đối mặt với thách thức trong việc tiếp nhận quá nhiều dầu thô của Nga trong ngắn hạn vì đã có các hợp đồng với các nhà sản xuất Trung Đông, theo tập đoàn toàn cầu về năng lượng Wood Mackenzie.

Ngoài ra, Trung Quốc vẫn chưa tỏ ra quá muốn dầu thô của Nga vì một số yếu tố như: chi phí vận chuyển đắt đỏ đối với hàng hóa Nga do các lệnh trừng phạt, thách thức với thanh toán và bảo hiểm tàu chở dầu cùng với thực tế là thời gian di chuyển của tàu chở dầu từ Nga tốn gấp đôi so với các tuyến hàng từ Trung Đông đến Trung Quốc.

Nga có thể vẫn có những khách hàng ở châu Á sẵn sàng mua dầu nhưng họ chắc chắn sẽ quan tâm đến giá tàu chở dầu và tình trạng sẵn có cũng như các chuyến đi dài ngày hơn rất nhiều.

Theo Dân trí

EU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu NgaEU bắt đầu soạn thảo lệnh cấm vận dầu Nga
Đức đối mặt Đức đối mặt "cú sốc" 240 tỷ USD nếu Nga khóa van khí đốt
Nga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nàoNga tuyên bố sẵn sàng bán dầu với bất kỳ giá nào
Các nhà đầu tư sẽ giảm mua dầu của Nga từ ngày 15/5Các nhà đầu tư sẽ giảm mua dầu của Nga từ ngày 15/5
Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?
Ông Biden đổ lỗi cho Nga khiến lạm phát tại Mỹ cao nhất 40 nămÔng Biden đổ lỗi cho Nga khiến lạm phát tại Mỹ cao nhất 40 năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 08:00