Vì sao phí đường bộ dự án BOT tăng từ 1/1?

06:51 | 08/01/2016

1,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thông báo phát đi ngày 7/1, Bộ Tài chính khẳng định việc xây dựng mức phí đường bộ đối với các dự án BOT được thực hiện theo đúng quy định.
vi sao phi duong bo du an bot tang tu 11
Ảnh minh hoạ.

Theo Bộ Tài chính, thời gian gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng có đưa ra một số ý kiến cho rằng phí đường bộ đối với dự án BOT do Bộ Tài chính đưa ra quá cao. Bên cạnh đó, đề xuất của Bộ Giao thông vận tải lùi thời hạn tăng phí đối với một số trạm thu phí BOT không được Bộ Tài chính chấp thuận đã gây nên nhiều phản ứng trái chiều trong dư luận.

Trước những băn khoăn trên, Bộ Tài chính cho hay, tại Nghị quyết số 13-NQ/TW có nêu rõ, xây dựng xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ nhằm sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Và để cụ thể hoá mục tiêu này, Nghị quyết đã đề ra các giải pháp như thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư; mở rộng hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm; sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền… để tăng tính thương mại của dự án và sự đóng góp của người sử dụng.

Trên tinh thần đó và Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); Nghị định số 24/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và gần đây nhất năm 2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (thay thế 02 Nghị định trên).

Theo đó, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng đề xuất các dự án; lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định, phê duyệt và công bố dự án; ký kết hợp đồng dự án; quản lý, triển khai xây dựng dự án và khai thác kinh doanh.

Với những quy định như trên, các dự án BOT giao thông trên các tuyến quốc lộ, từ việc xây dựng đề xuất các dự án; lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định, phê duyệt và công bố dự án; ký kết hợp đồng dự án; quản lý, triển khai xây dựng dự án và khai thác kinh doanh; xây dựng phương án tài chính của dự án, bao gồm mức thu phí hoàn vốn và thời gian hoàn vốn của từng dự án được Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Sau khi nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án hoàn thành, căn cứ vào mức thu phí tại hợp đồng BOT, nhà đầu tư có văn bản đề nghị với Bộ Giao thông vận tải xem xét.

Sau khi xem xét, Bộ Giao thông Vận tải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thu phí hoàn vốn của từng dự án (trong đó, đề xuất cụ thể: mức thu phí, thời gian thu phí hoàn vốn, lộ trình điều chỉnh tăng mức thu phí,...).

Thực hiện quy định pháp luật phí và lệ phí, trên cơ sở đề xuất của Bộ Giao thông Vận tải và Hợp đồng BOT Bộ Giao thông vận tải đã ký với Nhà đầu tư (mức thu phí hoàn vốn và thời gian thu phí hoàn vốn), Bộ Tài chính sẽ thống nhất với Bộ Giao thông Vận tải để ban hành Thông tư quy định mức thu phí từng dự án. Việc xây dựng và ban hành Thông tư được thực hiện theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (soạn thảo Thông tư, gửi xin ý kiến Bộ, ngành, địa phương liên quan; đăng tải trên Trang Thông tin điện tử để xin ý kiến các tổ chức, cá nhân,...).

Về đề nghị lùi thời hạn điều chỉnh mức thu phí hoàn vốn của 23 Dự án BOT có lộ trình tăng phí kể từ ngày 1/1 sang ngày 1/6, Bộ Tài chính thấy rằng đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải chưa phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cam kết với Nhà đầu tư trong Hợp đồng BOT Nhà nước đã ký và không thể ban hành Thông tư lùi thời hạn ngay được từ ngày 01/01/2016 vì phải thực hiện theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Mặt khác, hiện cả nước có 53 trạm thu phí, nhưng Bộ Giao thông vận tải chỉ đề nghị lùi thời gian điều chỉnh tăng mức thu phí 5 tháng của 23 trạm, trong khi đó vẫn tiếp tục có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thu phí hoàn vốn 7 Dự án sắp hoàn thành, với mức thu bằng 3,5 lần mức thu cơ bản.

Với những lý do trên, Bộ Tài chính khẳng định việc áp dụng các mức phí đường bộ đối với dự án BOT cũng như việc không đồng ý lùi thời hạn điều chính phí theo đề xuất cua Bộ Giao thông Vận tải là đúng quy định.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,113 16,133 16,733
CAD 18,103 18,113 18,813
CHF 27,029 27,049 27,999
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,213 26,423 27,713
GBP 31,083 31,093 32,263
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.39 156.54 166.09
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,686 14,696 15,276
SEK - 2,229 2,364
SGD 18,013 18,023 18,823
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 21:00