Vì sao nhiều cường quốc rơi vào tình cảnh "khát” năng lượng

17:00 | 01/10/2021

2,064 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cuộc khủng hoảng năng lượng đang đẩy châu Âu, Trung Quốc và nhiều quốc gia vào tình cảnh thiếu điện, thiếu nhiên liệu,… Dù phải bỏ ra chi phí khổng lồ để mua than, khí với giá cao kỷ lục, nhưng bài toán cân bằng năng lượng chưa thể có lời giải ngay.

Tình cảnh khó khăn của Châu Âu

Sau cơn suy thoái kinh tế do tác động của đại dịch COVID-19, nền kinh tế toàn cầu đang dần phục hồi, nhiều ngành sản xuất hàng hoá trở lại hoạt động, kéo theo nhu cầu tiêu thụ nhiều năng lượng. Tuy nhiên, tăng trưởng ngành năng lượng đã không theo kịp nhu cầu sử dụng tăng đột biến này.

Tình trạng thiếu hụt năng lượng nghiêm trọng bắt đầu nổi lên ở châu Âu hồi đầu tháng 9, khi lượng khí đốt dự trữ trong khu vực xuống thấp nhưng nguồn cung khí đốt cung cấp từ một số quốc gia, đặc biệt từ Nga, Na Uy bị hạn chế. Tờ Bloomberg đưa tin ngày 27/9, giá khí đốt tại châu Âu đã tăng gần 500% trong năm qua.

Tim Gore, chuyên gia thuộc Viện Chính sách Môi trường châu Âu, cho biết ngoài những lý do trên, nhiều yếu tố khác đang khiến vấn đề thêm trầm trọng. "Chúng tôi đã thành công trong việc đưa than đá ra khỏi hệ thống sản xuất điện, nhưng nguồn năng lượng từ gió gần đây lại sụt giảm vì thời tiết", Gore giải thích.

Liên minh châu Âu (EU) đang dần cắt giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Năm 2020, năng lượng tái tạo lần đầu tiên trở thành nguồn điện chính của khối này. Tuy nhiên, năng lượng tái tạo chưa đủ sức để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng vọt. Hiện, các công ty điện lực ở châu Âu buộc phải chuyển qua sử dụng than để sản xuất điện, đẩy giá than tăng nhanh và kéo theo giá điện tăng lên mức kỷ lục ở nhiều nước. Người dân ở các quốc gia như Tây Ban Nha, Ý, Pháp và Ba Lan hiện đang phải đối mặt với các hóa đơn năng lượng cao nhất mọi thời đại, làm tăng thêm những khủng hoảng kinh tế do đại dịch gây ra.

Trung Quốc: Thiếu điện, giá than cao kỷ lục

Trung Quốc – đất nước tiêu thụ than hàng đầu thế giới, cũng đang chật vật vì thiếu than. Trong những tháng gần đây, lượng than dự trữ ở các nhà máy nhiệt điện than ở Trung Quốc xuống thấp, khiến các nhà máy nhiệt điện chật vật tìm mua đủ than để duy trì hoạt động.

Khi nguồn cung than thiếu hụt, kéo theo tình trạng Trung Quốc đang thiếu điện nghiêm trọng. Cùng đó, các tiêu chuẩn về khí hậu ngày càng khắt khe, buộc nước này phải áp dụng rộng rãi nhiều biện pháp nhằm hạn chế lượng điện tiêu thụ.

Trung Quốc đã cam kết cắt giảm lượng năng lượng tiêu thụ trên mỗi đơn vị tăng trưởng kinh tế là khoảng 3% trong năm 2021, để có thể đạt được các mục tiêu khí hậu mà nước này đặt ra.

Vì sao nhiều cường quốc rơi vào tình cảnh
Công nhân trên lưới truyền tải điện Trung Quốc. Nguồn ảnh: https://foreignpolicy.com/

Theo tờ The guardian, có khoảng 20 tỉnh ở Trung Quốc đang phải trải qua cơn khủng hoảng thiếu điện năng, tuỳ theo các cấp độ. Nhiều công ty điện lực đã gửi thông báo đến các nhà máy tiêu thụ nhiều điện, trong đó yêu cầu các nhà máy chỉ sản xuất trong giờ thấp điểm vào đêm đến sáng sớm, hoặc đóng cửa hoàn toàn trong hai đến ba ngày một tuần. Nhiều nhà máy khác thì được yêu cầu đóng cửa cho đến một thời điểm xác định hoặc đến khi có thông báo mới.

Thiếu than, than giá cao là vấn đề Trung Quốc đang phải đối mặt. Giá than nhiệt cao ở Trung Quốc chạm mức cao nhất mọi thời đại, lên tới 212,92 đô-la mỗi tấn vào ngày 29/9, tạo áp lực khiến các công ty điện lực phải bù đắp chi phí nhiên liệu tăng thêm. Một số nhà máy nhiệt điện buộc phải đóng cửa để tiết kiệm chi phí và điều này làm tăng nguy cơ thiếu điện khi mùa đông tới.

Trung Quốc cũng đang đẩy mạnh gom mua LNG trên thị trường quốc tế để phục vụ cho nhu cầu sưởi ấm mùa đông, làm trầm trọng thêm tình trạng khan hiếm nguồn cung khí đốt trên toàn cầu.

Mỹ lo ngại thiếu nhiên liệu trong mùa đông tới

Các nhà xuất khẩu khí đốt của Mỹ đang được hưởng lợi nhờ nhu cầu tăng vọt từ châu Á và châu Âu khi các hoạt động kinh tế phục hồi, thúc đẩy nhu cầu điện.

Trong nửa đầu năm nay, Mỹ xuất khẩu gần 10% sản lượng LNG. Xuất khẩu than cũng Mỹ cũng đang tăng mạnh trong năm nay, đặc biệt là sau khi Trung Quốc hạn chế mua than của Úc do các căng thẳng ngoại giao. Trong quí 2, xuất khẩu than của Mỹ tăng 52,5% so với cùng kỳ năm ngoái, theo S&P Global Market Intelligence.

Tuy nhiên, nguồn cung than của Mỹ đang có dấu hiệu thắt chặt. Trong tháng 7, xuất khẩu than cốc của Mỹ đã giảm hơn 20% so với tháng 6, xuống còn 3,08 triệu tấn, theo dữ liệu của hãng tư vấn hàng hóa Argus. Nguồn cung than ở Mỹ bị hạn chế do các nhà sản xuất bị hạn chế tiếp cận nguồn vốn vay và tình trạng thiếu lao động.

Các kho dự trữ than ở Mỹ cũng đang vơi dần vì xuất khẩu tăng mạnh khi giá tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Cục Thông tin năng lượng Mỹ dự báo lượng than dự trữ của các nhà máy điện ở Mỹ có thể giảm về mức 61,3 triệu tấn vào cuối quí 4, thấp hơn 50% so với năm ngoái và thấp nhất kể từ năm 1997. Có nguy cơ các công ty điện lực ở Mỹ sẽ thiếu than để vận hành nếu mùa đông sắp tới trở nên khắc nghiệt hơn bình thường.

Cuộc cạnh tranh mua hàng hóa năng lượng của châu Âu và châu Á là tin tốt lành cho các nhà sản xuất nhiên liệu hóa thạch của Mỹ, nhưng có thể nhanh chóng trở thành tin xấu trong mùa đông sắp tới. Các dữ liệu cho thấy lượng LNG ở các kho dự trữ của Mỹ đang giảm và thấp hơn 7,1% so với mức trung bình của 5 năm. Lượng dầu dự trữ thương mại theo mùa vụ của Mỹ cũng đang ở mức thấp hơn 5% so với trước đại dịch.

Mới đây, Hiệp hội các nhà tiêu thụ năng lượng công nghiệp Mỹ (IECA), tổ chức đại diện cho các các công ty sản xuất hóa chất, thực phẩm và nguyên vật liệu ở Mỹ, đã gửi thư cho Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Jennifer Granholm, hối thúc bộ này hành động ngay lập tức để hạn chế xuất khẩu LNG, giúp Mỹ có thể tích trữ đủ lượng khí đốt cần thiết trước khi mùa đông tới, tránh nguy cơ giá tăng vọt. Động thái này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu hụt năng lượng ở nước ngoài.

Thực tế, khi vòng xoáy khủng hoảng năng lượng xảy ra, ảnh hưởng của nó không chỉ tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế, đời sống dân sinh từng quốc gia, mà hiệu ứng domino của nó còn lan tới nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Minh Anh

Các nhà xuất khẩu khí đốt Nga đang giao dịch với mức chiết khấu lớnCác nhà xuất khẩu khí đốt Nga đang giao dịch với mức chiết khấu lớn
Bài học từ khủng hoảng giá năng lượng tại châu ÂuBài học từ khủng hoảng giá năng lượng tại châu Âu
Thiếu hụt năng lượng toàn cầu: nguồn cung hay khủng hoảng khu vựcThiếu hụt năng lượng toàn cầu: nguồn cung hay khủng hoảng khu vực
Giá khí đốt ở châu Âu phá kỷ lục lịch sử, tăng lên trên 1.100 USD/1.000 m3Giá khí đốt ở châu Âu phá kỷ lục lịch sử, tăng lên trên 1.100 USD/1.000 m3
Vai trò của Trung Quốc, Mỹ, Nga trên thị trường dầu khí châu Á-Thái Bình Dương (Kỳ I)Vai trò của Trung Quốc, Mỹ, Nga trên thị trường dầu khí châu Á-Thái Bình Dương (Kỳ I)
Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứngGiá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00