Các nhà xuất khẩu khí đốt Nga đang giao dịch với mức chiết khấu lớn

14:31 | 01/10/2021

4,553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trang tin Vedomosti mới đấy cho biết, giá khí đốt xuất khẩu của Nga đang được giao dịch với giá thấp, gây thiệt hại cho ngân sách liên bang hàng nghìn tỷ rúp.
Các nhà xuất khẩu khí đốt Nga đang giao dịch với mức chiết khấu lớn

Trạm khí nén Slavyanskaya của Gazprom. Ảnh: Andrey Rudakov | Bloomberg | Getty Images

Theo Bloomberg, ngân hàng Citigroup mới đây đã tăng gấp đôi dự báo giá khí đốt của mình ở châu Á và châu Âu trong quý IV/2021. Dự báo cho rằng, trong trường hợp mùa đông lạnh giá và nhiều bão tại Vịnh Mexico, giá khí đốt sẽ lập kỷ lục mọi thời đại, lên mức 3.500 USD/1000 m3. Chi phí này tương đương với giá một thùng dầu ở mức 580 USD. Trang tin Vedomosti mới đấy cho biết, giá khí đốt xuất khẩu của Nga đang được giao dịch với giá thấp, gây thiệt hại cho ngân sách liên bang hàng nghìn tỷ rúp.

Thời tiết lạnh giá bắt đầu và lượng dự trữ thấp trong các cơ sở dự trữ khí ngầm tại châu Âu làm gia tăng sự cạnh tranh đối với các nguồn cung cấp LNG. Ngay trong tháng 9, giá một tấn LNG tại thị trường Đông Bắc Á đã tăng 50% và vượt mốc 1000 USD. Tại thị trường châu Âu, giá LNG đã đạt 900 USD/tấn, tăng hơn 40% chỉ trong một tháng.

Mặc dù giá khí đốt trên thị trường tăng mạnh, song giá xuất khẩu LNG của Nga đang tụt hậu so với động lực này. Theo dữ liệu của Tổng cục hải quan liên bang Nga, trong tháng 7 vừa qua, giá LNG xuất khẩu từ nhà máy sản xuất khí hóa lỏng của Gazprom tại Sakhalin đạt mức 319 USD/tấn (tương đương 257 USD/1000 m3). Con số này thấp hơn gần 2 lần so với giá khí tại trung tâm TTF (Hà Lan) ở thời điểm đó, ở mức 456 USD/1000 m3 (theo dữ liệu của Refinitiv).

Tập đoàn khí đốt Novatek thậm chí còn xuất khẩu LNG của mình với mức giá thấp hơn. Cũng trong tháng 7, giá xuất khẩu trung bình của nhà máy Yamal LNG chỉ ở mức 199 USD/tấn (tương đương 145 USD/tấn), thấp hơn ba lần so với giá trung bình trong các hợp đồng LNG được giao dịch trên sàn TTF và rẻ hơn 37% so với giá LNG của Gazprom. Tính trung bình trong một năm qua, giá LNG xuất khẩu của Novatek thấp hơn tới 65% so với khí đường ống của Gazprom sang châu Âu.

Phía Novatek thông báo, lợi thế cạnh tranh của họ là chi phí sản xuất thấp. Trong năm 2020, các chuyên gia phân tích của công ty Renaissance Capital (Nga) cho biết, chi phí khí đốt từ Yamal LNG sang thị trường châu Âu ước tính chỉ ở mức 77 USD/tấn và sang thị trường châu Á là 153 USD/tấn.

Chuyên gia Igor Yushkov từ Đại học Tài chính trực thuộc Chính phủ LB Nga cho biết, chi phí sản xuất thấp cho phép Novatek nhanh chóng chinh phục các thị trường, nhưng đồng thời không ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của Tập đoàn này. Theo báo cáo của các nhà nhập khẩu LNG quốc tế, các khách hàng mua LNG của Novatek đã ký hợp đồng với khối lượng lớn trong năm nay như: Total (4 triệu tấn), CNPC (3 triệu tấn), Gazprom (2,9 triệu tấn), Gas Natural Fenosa (2,5 triệu tấn), cũng như Shell và Gunvor. Những khách hàng lớn chiếm khoảng 86% tổng lượng khí đốt sản xuất. Bản thân Novatek chỉ ký hợp đồng ngoài với sản lượng 2,5 triệu tấn cho năm nay. Chuyên gia Yushkov nhấn mạnh, những kết quả lợi nhuận khổng lồ thu được do chi phí sản xuất thấp và giá khí đốt cao kỷ lục chủ yếu thuộc về các công ty nước ngoài, trong khi ngân sách liên bang thực tế không nhận được nguồn thu bổ sung từ mức giá nhiên liệu kỷ lục mặc dù đóng vai trò quan trọng đối với triển khai các dự án. Thậm chí, trong số các khách hàng lớn được hưởng lợi, có cả những công ty từ những quốc gia ủng hộ các biện pháp trừng phạt chống Nga.

Trong điều kiện thị trường hiện nay, các hợp đồng cung cấp khí đốt dài hạn của Gazprom cũng trở nên bất lợi đối với ngân sách liên bang. Các nhà phân tích tính toán, do chính sách neo giá khí vào giá dầu thô, ngân sách liên bang sẽ không nhận được nguồn thu bổ sung vào khoảng 2000 tỷ rúp vào cuối năm 2021.

Theo dự báo của Gazprom, giá khí đốt trung bình tại thị trường châu Âu sẽ vào khoảng 270 USD/1000 m3. Dựa trên kế hoạch của tập đoàn với sản lượng xuất khẩu dự kiến trong năm nay đạt 183 tỷ m3, tổng số tiền thuế xuất khẩu thu được sẽ là 14,8 tỷ USD (khoảng 1100 tỷ rúp theo tỷ giá hiện tại). Nguồn thuế khai thác tài nguyên thu được sẽ vào khoảng 238 tỷ rúp. Theo ước tính sơ bộ, giá khí đốt giao dịch trên sàn TTF ít nhất sẽ là 540 USD/1000 m3, tức là cao gấp đôi so với tính toán của Gazprom. Nếu việc áp thuế gắn liền với giá khí trên thị trường, thuế khai thác tài nguyên đối với Gazprom có thể tăng lên 904 tỷ rúp, tức gấp 3,8 lần số tiền mà Gazprom phải đóng góp vào ngân sách năm nay. Thuế xuất khẩu sẽ tăng lên tới 2.200 tỷ rúp. Như vậy, tổng số thuế có thể “thất thu” của nhà nước lên tới khoảng 1.800 tỷ rúp (khoảng 24,7 tỷ USD).

Khoảng 17-20% các hợp đồng cung cấp khí đốt cho thị trường châu Âu cũng được neo theo giá dầu, và phần còn lại, mặc dù được giao dịch trên thị trường giao ngay nhưng có thời gian trễ từ 6 đến 9 tháng. Do đó, giá cho các hợp đồng dài hạn hiện thấp hơn đáng kể so với hợp đồng giao ngay.

Theo Interfax, khí đốt của Nga thậm chí còn được bán rẻ hơn tại thị trường Trung Quốc. Giá xuất khẩu trung bình cho thị trường này trong quý III/2021 là 171 USD/1000 m3. Ngoài Nga, các nhà cung cấp khác bán nhiên liệu với giá đắt hơn, cụ thể: khí đốt của Turkmenistan có giá 238 USD/1000 m3, khí đốt Kazakhstan có giá 195 USD/1000 m3, khí đốt Uzbekistan có giá 193 USD/1000 m3. Một số chuyên gia trong ngành nhận định, giá khí đốt của Nga tại Trung Quốc thấp hơn đáng kể so với thị trường châu Âu xuất phát chủ yếu từ sự neo giá khí vào giá mazut và giá xăng dầu có độ trễ tới 9 tháng. Lý do này khiến giá hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá giao ngay và không bị biến động mạnh.

Các chuyên gia của công ty Vygon Consulting đánh giá, giá khí trên thị trường rất biến động và việc liên kết một phần các hợp đồng dài hạn với rổ dầu cho phép các công ty phòng ngừa rủi ro này. Thị trường thường xuyên ghi nhận tình trạng giá giao ngay thấp hơn đáng kể so với giá khí theo hợp đồng dài hạn, nhất là trong năm 2020. Điều này có nghĩa là ngân sách cũng thường được hưởng lợi từ việc bán LNG trên cơ sở giá dầu thô giao ngay.

Việc neo giá khí vào giá dầu một phần cho phép đa dạng hóa rủi ro biến động giá cả thị trường, xong nhìn chung, đây là một cách tiếp cận đang bị lỗi thời. Cách tính này liên quan đến giai đoạn đầu của sự hình thành thị trường khí đốt, giai đoạn mà phần lớn khí đốt được cung cấp qua đường ống.

Với sự phát triển của thị trường LNG, thị trường khí đốt trở nên năng động hơn. Do đó, ngày càng có nhiều lời kêu gọi từ các công ty châu Âu về xem xét lại cách tiếp cận định giá khí. Điều tương tự cũng áp dụng đối với áp thuế ngành công nghiệp khí. Nhiều chuyên gia cho rằng, nên áp dụng công thức thuế theo bậc. Giá khí càng cao thì tỷ lệ thuế trong giá càng tăng. Điều này sẽ tối đa hóa lợi nhuận của cả công ty và nhà nước. Phía Novatek và Gazprom chưa có bình luận nào xung quanh ý kiến này.

Tiến Thắng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00