Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng

16:19 | 23/09/2021

660 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 23/9/2021 đưa tin giá khí đốt tự nhiên cao kỷ lục trên toàn cầu đang thúc đẩy một số công ty sử dụng nhiều năng lượng cắt giảm sản lượng, làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu trong một số lĩnh vực như phân bón, hóa chất, thực phẩm, đồ uống và có thể dẫn đến chi phí cao hơn cho khách hàng.

Một số công ty, trong đó có các công ty sản xuất thép, phân bón và thủy tinh, đã phải tạm ngừng hoặc giảm sản xuất ở châu Âu và châu Á do giá năng lượng tăng vọt. Hai trong số các nhà sản xuất phân bón lớn nhất thế giới, cho biết họ sẽ cắt giảm sản lượng ở châu Âu. Hôm thứ Ba, chính phủ Anh cho biết đã đồng ý cung cấp hỗ trợ của nhà nước cho một công ty sản xuất phụ phẩm carbon dioxide sử dụng trong sản xuất thực phẩm, để ngăn chặn tình trạng khan hiếm nguồn cung.

Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng
Một tàu chuyên chở LNG cập cảng. Ảnh: Tư liệu.

Giá khí đốt tự nhiên đã tăng mạnh trên toàn cầu trong những tháng gần đây. Kể từ cuối tháng Giêng, giá khí đốt ở châu Âu đã tăng hơn 250% trong khi giá khí đốt ở châu Á tăng khoảng 175%. Tại Mỹ, giá khí đốt đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều năm và cao gấp đôi so với hồi đầu năm. Giá điện tăng mạnh do nhiều nhà máy điện chạy bằng khí đốt. Những ngày gần đây, Industrial Energy Consumers of America, một hiệp hội thương mại đại diện cho các nhà sản xuất hóa chất, thực phẩm và vật liệu, đã kêu gọi Bộ Năng lượng Hoa Kỳ ngăn các nhà sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Mỹ xuất khẩu khí đốt để giúp giảm chi phí năng lượng cho ngành công nghiệp. Nguồn cung cấp khí đốt bổ sung có thể làm giảm áp lực tăng giá khí đốt. Na Uy đã cho phép tăng xuất khẩu khí đốt. Nhiều nguồn cung khí đốt hơn có thể được vận chuyển từ Nga qua đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2), hiện đang chờ cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức phê duyệt.

Làm gián đoạn sản xuất

Cho đến nay, áp lực giá khí đốt đặc biệt nghiêm trọng ở châu Âu, nơi lượng khí dự trữ thấp hơn nhiều so với bình thường khi bước vào mùa đông. Hôm thứ Sáu (17/9), Công ty Yara International ASA của Na Uy, một trong những nhà sản xuất phân bón lớn nhất thế giới, cho biết họ sẽ cắt giảm khoảng 40% sản lượng amoniac ở châu Âu do giá khí đốt cao. Giám đốc điều hành của Yara Svein Tore Holsether cho biết công ty đang đưa amoniac từ các cơ sở sản xuất ở những nơi khác, từ Mỹ và Úc về châu Âu. Thay vì sử dụng khí đốt của châu Âu, Yara sử dụng khí đốt của các nơi khác trên thế giới để tạo ra sản phẩm và sau đó đưa chúng vào châu Âu.

Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng
Nhà máy sản xuất ammonia của công ty Yara International ASA ở Porsgrunn, Na Uy. Ảnh: Reuters/Lefferis.

CF Industries Holdings Inc có trụ sở tại Mỹ cũng cho biết giá khí đốt đã khiến họ phải tạm dừng hoạt động tại hai trong số các nhà máy ở Anh. Khí tự nhiên là nguyên liệu đầu vào chi phí quan trọng nhất đối với các hóa chất và phân bón gốc nitơ. Một số ngành công nghiệp đang kêu gọi các chính phủ can thiệp giúp đỡ họ. Chính phủ một số nước đã hành động để bảo vệ người tiêu dùng, như Chính phủ Tây Ban Nha đã thông qua một gói các biện pháp, trong đó có cả việc giới hạn giá. Hôm thứ Ba, Chính phủ Anh cho biết đã ký một thỏa thuận kéo dài 3 tuần với CF Industries để công ty Mỹ tái khởi động việc sản xuất carbon dioxide ở Anh. Bộ trưởng Môi trường của Anh cho biết khoản hỗ trợ của nhà nước có thể lên tới hàng chục triệu bảng Anh, cảnh báo ngành công nghiệp thực phẩm rằng giá carbon dioxide sẽ tăng mạnh. Sau thỏa thuận của Chính phủ Anh, CF Industries cho biết sẽ ngay lập tức khởi động lại sản xuất amoniac tại nhà máy Billingham.

Các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng khác như thép và xi măng cũng đang gặp khó khăn. Tổng giám đốc tập đoàn thép UK Steel, Gareth Stace cho biết giá khí đốt tăng vọt trong vài tuần qua đã buộc một số nhà sản xuất thép phải tạm ngừng hoạt động trong thời gian cả đêm lẫn ngày khi giá năng lượng tăng nhanh như “tên lửa”. British Steel, nhà sản xuất thép lớn thứ hai của Anh cho biết đang duy trì mức sản xuất bình thường nhưng việc tăng giá năng lượng “khổng lồ” khiến họ không thể tạo ra lợi nhuận từ thép vào những thời điểm nhất định trong ngày.

Bên cạnh đó, một số nhà sản xuất nói rằng họ có thể đối phó với tình hình. Tập đoàn Thyssenkrupp AG của Đức, nhà sản xuất thép lớn thứ hai châu Âu, cho biết các cơ chế bảo hiểm rủi ro mà họ đã áp dụng để chống lại việc tăng giá năng lượng, đặc biệt là khí đốt, đã giúp họ không phải hạn chế sản xuất. Tuy nhiên, Thyssenkrupp AG bị ảnh hưởng gián tiếp vì khí công nghiệp mà họ sử dụng có liên quan đến giá điện./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:45