Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng

16:19 | 23/09/2021

658 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 23/9/2021 đưa tin giá khí đốt tự nhiên cao kỷ lục trên toàn cầu đang thúc đẩy một số công ty sử dụng nhiều năng lượng cắt giảm sản lượng, làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu trong một số lĩnh vực như phân bón, hóa chất, thực phẩm, đồ uống và có thể dẫn đến chi phí cao hơn cho khách hàng.

Một số công ty, trong đó có các công ty sản xuất thép, phân bón và thủy tinh, đã phải tạm ngừng hoặc giảm sản xuất ở châu Âu và châu Á do giá năng lượng tăng vọt. Hai trong số các nhà sản xuất phân bón lớn nhất thế giới, cho biết họ sẽ cắt giảm sản lượng ở châu Âu. Hôm thứ Ba, chính phủ Anh cho biết đã đồng ý cung cấp hỗ trợ của nhà nước cho một công ty sản xuất phụ phẩm carbon dioxide sử dụng trong sản xuất thực phẩm, để ngăn chặn tình trạng khan hiếm nguồn cung.

Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng
Một tàu chuyên chở LNG cập cảng. Ảnh: Tư liệu.

Giá khí đốt tự nhiên đã tăng mạnh trên toàn cầu trong những tháng gần đây. Kể từ cuối tháng Giêng, giá khí đốt ở châu Âu đã tăng hơn 250% trong khi giá khí đốt ở châu Á tăng khoảng 175%. Tại Mỹ, giá khí đốt đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều năm và cao gấp đôi so với hồi đầu năm. Giá điện tăng mạnh do nhiều nhà máy điện chạy bằng khí đốt. Những ngày gần đây, Industrial Energy Consumers of America, một hiệp hội thương mại đại diện cho các nhà sản xuất hóa chất, thực phẩm và vật liệu, đã kêu gọi Bộ Năng lượng Hoa Kỳ ngăn các nhà sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Mỹ xuất khẩu khí đốt để giúp giảm chi phí năng lượng cho ngành công nghiệp. Nguồn cung cấp khí đốt bổ sung có thể làm giảm áp lực tăng giá khí đốt. Na Uy đã cho phép tăng xuất khẩu khí đốt. Nhiều nguồn cung khí đốt hơn có thể được vận chuyển từ Nga qua đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2), hiện đang chờ cơ quan quản lý mạng lưới khí đốt của Đức phê duyệt.

Làm gián đoạn sản xuất

Cho đến nay, áp lực giá khí đốt đặc biệt nghiêm trọng ở châu Âu, nơi lượng khí dự trữ thấp hơn nhiều so với bình thường khi bước vào mùa đông. Hôm thứ Sáu (17/9), Công ty Yara International ASA của Na Uy, một trong những nhà sản xuất phân bón lớn nhất thế giới, cho biết họ sẽ cắt giảm khoảng 40% sản lượng amoniac ở châu Âu do giá khí đốt cao. Giám đốc điều hành của Yara Svein Tore Holsether cho biết công ty đang đưa amoniac từ các cơ sở sản xuất ở những nơi khác, từ Mỹ và Úc về châu Âu. Thay vì sử dụng khí đốt của châu Âu, Yara sử dụng khí đốt của các nơi khác trên thế giới để tạo ra sản phẩm và sau đó đưa chúng vào châu Âu.

Giá khí đốt tăng cao tác động đến một số ngành công nghiệp nặng và chuỗi cung ứng
Nhà máy sản xuất ammonia của công ty Yara International ASA ở Porsgrunn, Na Uy. Ảnh: Reuters/Lefferis.

CF Industries Holdings Inc có trụ sở tại Mỹ cũng cho biết giá khí đốt đã khiến họ phải tạm dừng hoạt động tại hai trong số các nhà máy ở Anh. Khí tự nhiên là nguyên liệu đầu vào chi phí quan trọng nhất đối với các hóa chất và phân bón gốc nitơ. Một số ngành công nghiệp đang kêu gọi các chính phủ can thiệp giúp đỡ họ. Chính phủ một số nước đã hành động để bảo vệ người tiêu dùng, như Chính phủ Tây Ban Nha đã thông qua một gói các biện pháp, trong đó có cả việc giới hạn giá. Hôm thứ Ba, Chính phủ Anh cho biết đã ký một thỏa thuận kéo dài 3 tuần với CF Industries để công ty Mỹ tái khởi động việc sản xuất carbon dioxide ở Anh. Bộ trưởng Môi trường của Anh cho biết khoản hỗ trợ của nhà nước có thể lên tới hàng chục triệu bảng Anh, cảnh báo ngành công nghiệp thực phẩm rằng giá carbon dioxide sẽ tăng mạnh. Sau thỏa thuận của Chính phủ Anh, CF Industries cho biết sẽ ngay lập tức khởi động lại sản xuất amoniac tại nhà máy Billingham.

Các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng khác như thép và xi măng cũng đang gặp khó khăn. Tổng giám đốc tập đoàn thép UK Steel, Gareth Stace cho biết giá khí đốt tăng vọt trong vài tuần qua đã buộc một số nhà sản xuất thép phải tạm ngừng hoạt động trong thời gian cả đêm lẫn ngày khi giá năng lượng tăng nhanh như “tên lửa”. British Steel, nhà sản xuất thép lớn thứ hai của Anh cho biết đang duy trì mức sản xuất bình thường nhưng việc tăng giá năng lượng “khổng lồ” khiến họ không thể tạo ra lợi nhuận từ thép vào những thời điểm nhất định trong ngày.

Bên cạnh đó, một số nhà sản xuất nói rằng họ có thể đối phó với tình hình. Tập đoàn Thyssenkrupp AG của Đức, nhà sản xuất thép lớn thứ hai châu Âu, cho biết các cơ chế bảo hiểm rủi ro mà họ đã áp dụng để chống lại việc tăng giá năng lượng, đặc biệt là khí đốt, đã giúp họ không phải hạn chế sản xuất. Tuy nhiên, Thyssenkrupp AG bị ảnh hưởng gián tiếp vì khí công nghiệp mà họ sử dụng có liên quan đến giá điện./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45