Vì sao người thành công thích thức dậy lúc 4h sáng

06:34 | 05/09/2016

278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CEO Apple - Tim Cook thường dậy lúc 3h45, luôn là người đến văn phòng đầu tiên và ra về cuối cùng.

Hầu hết những người thức dậy lúc 4h sáng là do tính chất công việc, như nông dân, tiếp viên hàng không, đưa thư hay nhân viên giao dịch tiền tệ. Nhưng một số làm vậy lại do chính mong muốn của họ.

Russ Perry năm nay 33 tuổi, sống tại Scottsdale (Arizona, Mỹ) và là nhà sáng lập công ty thiết kế đồ họa Design Pickle. Anh cho biết khoảng thời gian từ 4h đến 6h sáng là thời điểm làm việc có kế hoạch và tổ chức nhất trong ngày.

Mỗi khi cả gia đình chào đón thêm thành viên mới, vợ chồng anh lại phải dậy sớm hơn một chút. Cho đến khi đứa con gái thứ ba ra đời thì đồng hồ báo thức nhà anh được đẩy lên 4h sáng.

Mỗi sáng sau khi thức dậy và cầu nguyện, Perry bắt đầu xử lý email, xem xét các vấn đề tài chính của công ty rồi tới phòng tập thể hình. Anh về nhà lúc 6h30 và dùng bữa sáng.

Dù theo các chuyên gia, trả lời email vào sáng sớm sẽ khiến bạn căng thẳng, Perry lại thấy việc này giúp anh bớt lo lắng và có cảm giác đi trước người khác một bước. Hệ quả của nó là đến khoảng 10h tối thì Perry đã hoàn toàn kiệt sức, nhưng anh vẫn không có ý định từ bỏ thói quen này.i

tin nhap 20160905063113
Tim Cook có thói quen thức dậy rất sớm. Ảnh: WSJ

Cũng những người chọn làm việc vào sáng sớm để tránh bị xao lãng bởi công nghệ và mạng xã hội. Một số làm việc tại nhà trước vì muốn giải quyết cho xong công việc phòng trường hợp đột nhiên nhận được đơn hàng mới. Số khác lại mong muốn tận dụng được sự yên tĩnh của buổi sáng sớm.Nhiều người thành đạt cũng có thói quen dậy sớm. Tim Cook - CEO Apple, thức dậy lúc 3h45 sáng, luôn là người đến văn phòng đầu tiên và ra về cuối cùng. Sallie Krawcheck - CEO của Ellevest thì cho biết 4h sáng là khi bà làm việc hiệu quả nhất.

"Khi có được không gian yên tĩnh, bạn sẽ không bị phân tâm bởi những người khác, từ đó làm việc hiệu quả và năng suất hơn", nhà tâm lý học Josh Davis - Giám đốc nghiên cứu tại viện NeuroLeadership cho biết.

Người ta thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố gây phân tâm ở văn phòng như tiếng ồn xung quanh, thông báo email mới, điện thoại, Facebook… "Làm việc lúc 4h sáng sẽ giải thoát bạn khỏi những phiền phức này", Davis nhận định.

Peter Shankman, một doanh nhân kiêm diễn giả 44 tuổi tại New York, thường ra ngoài chạy bộ vào 4h sáng. Đường phố khi ấy vắng tanh, cho phép ông vừa chạy vừa suy nghĩ về các ý tưởng trong đầu mà không lo va phải ai. Tới 7h sáng, ông trở về nhà, mở máy tính trả lời email, làm việc hoặc viết lách.

Để có thể dậy sớm, ông phải đi ngủ vào lúc 8h30 tối. "Khi ấy tôi đã kiệt sức, nhưng có cái tốt tôi sẽ không có thời gian làm những việc ngớ ngẩn như ăn vặt buổi tối nữa".

Karen Schwalbe-Jones - quản lý phòng tập thể hình Harmony Studios tại West Hollywood, đã có thói quen thức dậy lúc 4h sáng được 13 năm nay, từ khi con trai con trai bà ra đời. Người phụ nữ 48 tuổi này muốn dành khoảng thời gian sáng sớm để tập luyện trước khi bắt tay vào công việc.

Schwalbe-Jones thừa nhận bà cũng phải đánh đổi nhiều thứ. "Lối sinh hoạt này khiến tôi ít khi có thể gặp gỡ bạn bè. Hiện tại thì đó là sự lựa chọn tốt nhất cho gia đình tôi, nhưng tôi vẫn mong một ngày nào đó có thể ra ngoài ăn tối thoải mái mà không lo về muộn".

Hà Tường (theo WSJ)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 02:00