Vì sao giá vàng tăng cao chưa từng có?

11:38 | 21/10/2025

282 lượt xem
|
(PetroTimes) - Từ đầu năm đến nay, giá vàng SJC tăng hơn 70%, trong khi vàng nhẫn còn tăng mạnh hơn do nhu cầu đầu tư nhỏ lẻ. Việc giá vàng liên tục tăng mạnh, lập nên những kỷ lục mới, đặt ra nhiều câu hỏi cần được giải đáp.
Vì sao giá vàng tăng cao chưa từng có?

Sáng 21/10, giá vàng miếng SJC tăng thêm 3,1 triệu đồng/lượng, lên mức cao nhất 154,6 triệu đồng; trong khi đó, giá vàng nhẫn cũng neo ở mức cao đến 155,5 - 158,5 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Có thể nhiều người còn nhớ, vào khoảng tháng 10-11/2024, giá vàng mới ở mức 80-90 triệu đồng/ lượng, thế nhưng năm nay giá vàng đã tăng gấp đôi, tiệm cận mức 160 triệu đồng/ lượng. Trên thực tế, nhiều nguồn tin cho biết, giao dịch vàng tại thị trường “chợ đen” phải lên mức 170-180 triệu/ lượng.

Trong khi đó, ghi nhận vào 5 giờ ngày 21/10 (giờ Việt Nam) , giá vàng thế giới lên tới 4.357 USD/ounce, tăng 127 USD so với mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch đêm qua 4.230 USD/ounce.

Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngoại tệ tại Vietcombank ngày 21/10: 1 USD = 26.353 VND, giá vàng thế giới tương đương 137,9 triệu đồng/lượng, thấp hơn 16,7 triệu đồng/lượng so với giá bán vàng SJC ở cùng thời điểm.

Giá vàng hôm nay tốt nhất tại Trung Quốc giao dịch chiều 20/10 giao động trong khoảng 30.305 NDT/ounce, tương đương 134 triệu đồng/lượng, rẻ hơn giá vàng tại Việt Nam 17 triệu đồng/lượng.Như vậy, so với Mỹ, châu Âu hay Trung Quốc, giá vàng Việt Nam hiện thuộc nhóm cao nhất thế giới!

Để hạn chế tình trạng chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và thế giới, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu Ngân hàng Nhà nước theo dõi sát diễn biến giá vàng; khẩn trương theo thẩm quyền thực hiện các giải pháp, công cụ cần thiết theo quy định để bình ổn, ổn định thị trường vàng.

Thêm vào đó, từ việc nhà nước độc quyền vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức xóa bỏ độc quyền vàng mà giao quyền nhập khẩu và sản xuất vàng miếng cho một số ngân hàng và doanh nghiệp đủ điều kiện.

Thế nhưng giá vàng trong nước vẫn tăng phi mã khiến nhiều nhà đầu tư “hoang mang”, cho rằng các biện pháp của Chính phủ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Thực tế, chúng ta phải hiểu rằng, giá vàng trong nước hiếm khi phụ thuộc vào các chính sách, mà có liên quan mật thiết tới giá vàng thế giới và tình hình địa chính trị quốc tế. Các lãnh đạo ổn định giá vàng không có nghĩa là giảm giá vàng ngay lập tức. Việc điều chỉnh giá vàng chỉ là các biện pháp nỗ lực kéo gần khoảng cách giá giữa Việt Nam và thế giới, tránh tình trạng buôn lậu vàng kiểu mua giá rẻ thế giới và bán giá cao trong nước.

Vì thế, việc giá vàng tăng chóng mặt không còn là chuyện của Việt Nam, mà chính là câu chuyện của kinh tế thế giới.

Trước hết, giá vàng sẽ còn tiếp tục tăng bởi vì sản lượng khai thác mỗi một năm của vàng tăng khoảng 1,5%/năm và thậm chí ngày càng ít đi. Trong khi đó, kinh tế thế giới ngày một bất ổn, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, các cuộc chiến tranh xảy ra liên tiếp ở khắp nơi, dẫn tới việc nhà đầu tư trong và ngoài nước coi vàng là nơi “trú ẩn an toàn”. Nguồn cung thấp, nhu cầu mua tăng cao, vì thế giá vàng tăng là điều cực kỳ hợp lý.

Vì sao giá vàng tăng cao chưa từng có?
Người dân xếp hàng mua vàng tại Hà Nội.

Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân có thể khiến giá vàng biến động mạnh, là do các nền kinh tế đang lâm vào tình trạng khó khăn. Khó khăn này có thể nhìn thấy rõ khi các nước lớn trên thế giới đang “bằng mặt không bằng lòng”, bắt đầu từ việc Tổng thống Mỹ Donald Trump áp thuế một loạt quốc gia khác, trong đó có Việt Nam; những cuộc thương chiến kéo dài giữa Mỹ - Trung cùng chiến tranh giữa nhiều quốc gia. Hàng hóa sản xuất không bán được, giao thương trì trệ, kinh doanh không có lãi, các nhà đầu tư chỉ còn cách mua vàng bỏ vào két và chờ đợi tương lai sáng sủa hơn.

Tuy nhiên, giá vàng tăng không nhanh như bất động sản. Ngay cả ở nước Mỹ, trong khoảng từ năm 1990 đến nay, giá bất động sản tăng 100 lần, giá vàng tăng 40 lần. Ở Việt Nam, giá bất động sản còn tăng mạnh hơn, một số nơi tăng lên tới 400 lần.

Vì sao giá bất động sản tăng mạnh như vậy? Vì nguồn đất ngày càng khan hiếm, người càng nhiều hơn. Ở Việt Nam, cung cách về quy hoạch, cấp phép cho các dự án mang đến cho chúng ta một nỗi lo: nguồn cung của bất động sản ngày càng khan hiếm. Cách đây 10 năm, mỗi năm Hà Nội cấp 40-60 dự án thì giờ chỉ còn lại 1-2 dự án.

Theo số liệu của Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS), thời điểm 2014 - 2015, giá bán sơ cấp trung bình một căn hộ chung cư tại Hà Nội chỉ dao động khoảng 18 - 25 triệu đồng/m2 thì đến quý 2/2025, con số này đã vọt lên khoảng 75 - 80 triệu đồng/m2. Ở nhiều dự án cao cấp, giá chào bán đã cán mốc 100 - 150 triệu đồng/m2, thậm chí có nơi còn cao hơn nữa. Như vậy, trong vòng 10 năm, giá căn hộ đã tăng gấp 3 lần. Đáng chú ý, 67% căn hộ mở bán năm 2025 có giá trên 4 tỷ đồng, trong khi gần như vắng bóng hoàn toàn nguồn cung dưới 2 tỷ đồng.

Hệ quả rõ rệt nhất là giấc mơ sở hữu nhà ngày càng xa vời. Với giá trung bình 80 triệu đồng/m2, một căn hộ 70 m2 có giá khoảng 5,6 tỷ đồng. Đối với cặp vợ chồng trẻ thu nhập 30 - 40 triệu đồng/tháng, việc mua nhà gần như bất khả thi nếu vay vốn ngân hàng thương mại. Gánh nặng trả nợ sẽ nuốt trọn thu nhập trong nhiều năm, biến an cư thành áp lực tài chính khổng lồ.

Trong thời buổi cả giá vàng và giá chung cư đều tăng chóng mặt như hiện nay, hoàn toàn có thể hiểu lý do người trẻ “ngại” kết hôn, “ngại” sinh con. Với mức lương bình quân 30 triệu/tháng, chi tiêu gia đình khoảng 20 triệu/tháng. Nếu tiết kiệm mỗi tháng 10 triệu, thì 1 năm được 120 triệu, 10 năm là 1,2 tỷ đồng.

Muốn mua một chung cư tầm trung, nếu không vay ngân hàng, không làm ăn gian dối, không buôn gian bán lận mỗi cặp vợ chồng phải mất 50 năm cày cuốc; nếu không sẽ phải thuê nhà cả đời.

Tương lai như vậy, e rằng cũng hiếm người muốn đối mặt…

T.P

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00