Vì sao giá vàng tăng cao chưa từng có?

11:38 | 21/10/2025

170 lượt xem
|
(PetroTimes) - Từ đầu năm đến nay, giá vàng SJC tăng hơn 70%, trong khi vàng nhẫn còn tăng mạnh hơn do nhu cầu đầu tư nhỏ lẻ. Việc giá vàng liên tục tăng mạnh, lập nên những kỷ lục mới, đặt ra nhiều câu hỏi cần được giải đáp.
Vì sao giá vàng tăng cao chưa từng có?

Sáng 21/10, giá vàng miếng SJC tăng thêm 3,1 triệu đồng/lượng, lên mức cao nhất 154,6 triệu đồng; trong khi đó, giá vàng nhẫn cũng neo ở mức cao đến 155,5 - 158,5 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Có thể nhiều người còn nhớ, vào khoảng tháng 10-11/2024, giá vàng mới ở mức 80-90 triệu đồng/ lượng, thế nhưng năm nay giá vàng đã tăng gấp đôi, tiệm cận mức 160 triệu đồng/ lượng. Trên thực tế, nhiều nguồn tin cho biết, giao dịch vàng tại thị trường “chợ đen” phải lên mức 170-180 triệu/ lượng.

Trong khi đó, ghi nhận vào 5 giờ ngày 21/10 (giờ Việt Nam) , giá vàng thế giới lên tới 4.357 USD/ounce, tăng 127 USD so với mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch đêm qua 4.230 USD/ounce.

Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngoại tệ tại Vietcombank ngày 21/10: 1 USD = 26.353 VND, giá vàng thế giới tương đương 137,9 triệu đồng/lượng, thấp hơn 16,7 triệu đồng/lượng so với giá bán vàng SJC ở cùng thời điểm.

Giá vàng hôm nay tốt nhất tại Trung Quốc giao dịch chiều 20/10 giao động trong khoảng 30.305 NDT/ounce, tương đương 134 triệu đồng/lượng, rẻ hơn giá vàng tại Việt Nam 17 triệu đồng/lượng.Như vậy, so với Mỹ, châu Âu hay Trung Quốc, giá vàng Việt Nam hiện thuộc nhóm cao nhất thế giới!

Để hạn chế tình trạng chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và thế giới, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu Ngân hàng Nhà nước theo dõi sát diễn biến giá vàng; khẩn trương theo thẩm quyền thực hiện các giải pháp, công cụ cần thiết theo quy định để bình ổn, ổn định thị trường vàng.

Thêm vào đó, từ việc nhà nước độc quyền vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức xóa bỏ độc quyền vàng mà giao quyền nhập khẩu và sản xuất vàng miếng cho một số ngân hàng và doanh nghiệp đủ điều kiện.

Thế nhưng giá vàng trong nước vẫn tăng phi mã khiến nhiều nhà đầu tư “hoang mang”, cho rằng các biện pháp của Chính phủ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Thực tế, chúng ta phải hiểu rằng, giá vàng trong nước hiếm khi phụ thuộc vào các chính sách, mà có liên quan mật thiết tới giá vàng thế giới và tình hình địa chính trị quốc tế. Các lãnh đạo ổn định giá vàng không có nghĩa là giảm giá vàng ngay lập tức. Việc điều chỉnh giá vàng chỉ là các biện pháp nỗ lực kéo gần khoảng cách giá giữa Việt Nam và thế giới, tránh tình trạng buôn lậu vàng kiểu mua giá rẻ thế giới và bán giá cao trong nước.

Vì thế, việc giá vàng tăng chóng mặt không còn là chuyện của Việt Nam, mà chính là câu chuyện của kinh tế thế giới.

Trước hết, giá vàng sẽ còn tiếp tục tăng bởi vì sản lượng khai thác mỗi một năm của vàng tăng khoảng 1,5%/năm và thậm chí ngày càng ít đi. Trong khi đó, kinh tế thế giới ngày một bất ổn, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, các cuộc chiến tranh xảy ra liên tiếp ở khắp nơi, dẫn tới việc nhà đầu tư trong và ngoài nước coi vàng là nơi “trú ẩn an toàn”. Nguồn cung thấp, nhu cầu mua tăng cao, vì thế giá vàng tăng là điều cực kỳ hợp lý.

Vì sao giá vàng tăng cao chưa từng có?
Người dân xếp hàng mua vàng tại Hà Nội.

Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân có thể khiến giá vàng biến động mạnh, là do các nền kinh tế đang lâm vào tình trạng khó khăn. Khó khăn này có thể nhìn thấy rõ khi các nước lớn trên thế giới đang “bằng mặt không bằng lòng”, bắt đầu từ việc Tổng thống Mỹ Donald Trump áp thuế một loạt quốc gia khác, trong đó có Việt Nam; những cuộc thương chiến kéo dài giữa Mỹ - Trung cùng chiến tranh giữa nhiều quốc gia. Hàng hóa sản xuất không bán được, giao thương trì trệ, kinh doanh không có lãi, các nhà đầu tư chỉ còn cách mua vàng bỏ vào két và chờ đợi tương lai sáng sủa hơn.

Tuy nhiên, giá vàng tăng không nhanh như bất động sản. Ngay cả ở nước Mỹ, trong khoảng từ năm 1990 đến nay, giá bất động sản tăng 100 lần, giá vàng tăng 40 lần. Ở Việt Nam, giá bất động sản còn tăng mạnh hơn, một số nơi tăng lên tới 400 lần.

Vì sao giá bất động sản tăng mạnh như vậy? Vì nguồn đất ngày càng khan hiếm, người càng nhiều hơn. Ở Việt Nam, cung cách về quy hoạch, cấp phép cho các dự án mang đến cho chúng ta một nỗi lo: nguồn cung của bất động sản ngày càng khan hiếm. Cách đây 10 năm, mỗi năm Hà Nội cấp 40-60 dự án thì giờ chỉ còn lại 1-2 dự án.

Theo số liệu của Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS), thời điểm 2014 - 2015, giá bán sơ cấp trung bình một căn hộ chung cư tại Hà Nội chỉ dao động khoảng 18 - 25 triệu đồng/m2 thì đến quý 2/2025, con số này đã vọt lên khoảng 75 - 80 triệu đồng/m2. Ở nhiều dự án cao cấp, giá chào bán đã cán mốc 100 - 150 triệu đồng/m2, thậm chí có nơi còn cao hơn nữa. Như vậy, trong vòng 10 năm, giá căn hộ đã tăng gấp 3 lần. Đáng chú ý, 67% căn hộ mở bán năm 2025 có giá trên 4 tỷ đồng, trong khi gần như vắng bóng hoàn toàn nguồn cung dưới 2 tỷ đồng.

Hệ quả rõ rệt nhất là giấc mơ sở hữu nhà ngày càng xa vời. Với giá trung bình 80 triệu đồng/m2, một căn hộ 70 m2 có giá khoảng 5,6 tỷ đồng. Đối với cặp vợ chồng trẻ thu nhập 30 - 40 triệu đồng/tháng, việc mua nhà gần như bất khả thi nếu vay vốn ngân hàng thương mại. Gánh nặng trả nợ sẽ nuốt trọn thu nhập trong nhiều năm, biến an cư thành áp lực tài chính khổng lồ.

Trong thời buổi cả giá vàng và giá chung cư đều tăng chóng mặt như hiện nay, hoàn toàn có thể hiểu lý do người trẻ “ngại” kết hôn, “ngại” sinh con. Với mức lương bình quân 30 triệu/tháng, chi tiêu gia đình khoảng 20 triệu/tháng. Nếu tiết kiệm mỗi tháng 10 triệu, thì 1 năm được 120 triệu, 10 năm là 1,2 tỷ đồng.

Muốn mua một chung cư tầm trung, nếu không vay ngân hàng, không làm ăn gian dối, không buôn gian bán lận mỗi cặp vợ chồng phải mất 50 năm cày cuốc; nếu không sẽ phải thuê nhà cả đời.

Tương lai như vậy, e rằng cũng hiếm người muốn đối mặt…

T.P

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
NL 99.99 15,190 ▲240K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,190 ▲240K
Trang sức 99.9 15,180 ▲240K 15,380 ▲240K
Trang sức 99.99 15,190 ▲240K 15,390 ▲240K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 ▲24K 15,392 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 ▲24K 15,393 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16570 16839 17415
CAD 18210 18486 19100
CHF 32550 32934 33578
CNY 0 3470 3830
EUR 29995 30269 31290
GBP 34443 34835 35767
HKD 0 3262 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14757 15338
SGD 19786 20067 20587
THB 722 785 838
USD (1,2) 26084 0 0
USD (5,10,20) 26125 0 0
USD (50,100) 26153 26173 26353
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16739 16839 17447
CAD 18386 18486 19092
CHF 32791 32821 33708
CNY 0 3665.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30165 30195 31220
GBP 34739 34789 35897
HKD 0 3390 0
JPY 170.35 170.85 177.86
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19939 20069 20796
THB 0 751 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15360000 15360000 15460000
SBJ 14500000 14500000 15460000
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 14:00