Vì sao dòng tiền đổ mạnh vào cổ phiếu ngành thép?

11:12 | 12/11/2020

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch ngày 11/11, phần lớn các cổ phiếu ngành thép đều có mức tăng trưởng tích cực, với khối lượng giao dịch lớn.
Cổ phiếu NKG cán mốc 9.200 đồng/cổ phiếu sau gần 1 năm nằm sâu dưới đáy
Cổ phiếu NKG cán mốc 9.200 đồng/cổ phiếu sau gần 1 năm nằm sâu dưới đáy

Điển hình cổ phiếu NKG của Công ty Thép Nam Kim tăng kịch trần lên 9.200 đồng/cổ phiếu. Cùng với giá tăng kịch trần, cổ phiếu NKG có khối lượng khớp lệnh khủng lên tới 8,5 triệu cổ phiếu. Giá tăng cùng với thanh khoản lớn cho thấy cổ phiếu NKG đang hút mạnh dòng tiền.

Cổ phiếu thứ 2 hút dòng tiền mạnh phải nói tới là cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen. Theo đó, HSC tăng giá lên 17.800 đồng/cổ phiếu với khối lượng khớp lệnh lên tới 16 triệu cổ phiếu trong phiên giao dịch ngày 11/11.

Ngoài ra, hàng loạt cổ phiếu ngành thép cũng hút mạnh dòng tiền như Thép Tiến Lên (TLH), thép Việt Ý (VIS), ống thép Việt Đức (VGS).

Vì sao cổ phiếu ngành thép được sự quan tâm của nhà đầu tư đến như vậy?

Được biết trong quý 3/2020, NKG báo lãi sau thuế 82,6 tỷ đồng, gấp 13 lần cùng kỳ năm ngoái, trong khi đó doanh thu chỉ tăng trưởng 10% lên mức 3.376 tỷ đồng. Nguyên nhân chính dẫn tới lợi nhuận tăng trưởng mạnh là do chi phí giá vốn giảm, doanh thu tài chính tăng.

Kết quả khả quan quý 3 cũng giúp NKG ghi nhận lãi sau thuế 9 tháng đầu năm nay đạt 141 tỷ đồng, gấp 3,5 lần cùng kỳ năm 2019.

HSG vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý 4 niên độ tài chính 2019-2020 (từ ngày 1/7/2020 đến ngày 30/9/2020). Theo đó, lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý 4 đạt 450 tỷ đồng, lớn gấp 5,4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế niên độ tài chính 2019-2020 (từ ngày 1/10/2019 đến ngày 30/9/2020), lợi nhuận của HSG đạt 1.151 tỷ đồng, lớn gấp 3,2 lần so với cùng kỳ niên độ tài chính 2018-2019.

Hay như Thép Việt Ý (VIS) với số lãi sau thuế quý 3 gần 27 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 75 tỷ đồng; Thép tấm lá Thống Nhất (TNS) lãi sau thuế gần 5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ xấp xỉ 3 tỷ đồng...

Nhóm cổ phiếu thép doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong mùa Covid-19
Nhóm cổ phiếu thép doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong mùa Covid-19

Ngoại trừ Dana Ý (DNY) chưa công bố báo cáo tài chính quý 3, thì chưa có doanh nghiệp ngành thép nào trên sàn báo lỗ quỹ 3, dù vẫn tồn tại những doanh nghiệp vừa vặn thoát lỗ như Tisco (TIS) với số lãi sau thuế mấy trăm triệu đồng, hay như Phương Anh (PAS) – một cái tên mới trên sàn – lãi sau thuế xấp xỉ 2 tỷ đồng quý 3.

Theo các chuyên gia, có thể nói năm 2020 là năm khá đặc biệt khi hầu hết các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh đều chịu tác động mạnh từ dịch bệnh COVID-19. Ngành thép cũng là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất khi hàng loạt dự án bị đình trệ, thậm chí ngừng hoạt động.

Do vậy trong số những doanh nghiệp ngành thép, vẫn còn đó những doanh nghiệp có lợi nhuận giảm sút mạnh so với cùng kỳ. Tuy vậy, những doanh nghiệp kịp thời thích ứng, đã báo lãi tăng trưởng mạnh. Đây cũng chính là lý do khiến dòng tiền đổ mạnh vào nhóm cổ phiếu ngành thép.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tài sản tăng Tài sản tăng "chóng mặt", hoàng kim trở lại với các "ông trùm" ngành thép
Ngành thép liên tiếp đón “hung tin”Ngành thép liên tiếp đón “hung tin”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00