Vì sao dòng tiền đổ mạnh vào cổ phiếu ngành thép?

11:12 | 12/11/2020

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch ngày 11/11, phần lớn các cổ phiếu ngành thép đều có mức tăng trưởng tích cực, với khối lượng giao dịch lớn.
Cổ phiếu NKG cán mốc 9.200 đồng/cổ phiếu sau gần 1 năm nằm sâu dưới đáy
Cổ phiếu NKG cán mốc 9.200 đồng/cổ phiếu sau gần 1 năm nằm sâu dưới đáy

Điển hình cổ phiếu NKG của Công ty Thép Nam Kim tăng kịch trần lên 9.200 đồng/cổ phiếu. Cùng với giá tăng kịch trần, cổ phiếu NKG có khối lượng khớp lệnh khủng lên tới 8,5 triệu cổ phiếu. Giá tăng cùng với thanh khoản lớn cho thấy cổ phiếu NKG đang hút mạnh dòng tiền.

Cổ phiếu thứ 2 hút dòng tiền mạnh phải nói tới là cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen. Theo đó, HSC tăng giá lên 17.800 đồng/cổ phiếu với khối lượng khớp lệnh lên tới 16 triệu cổ phiếu trong phiên giao dịch ngày 11/11.

Ngoài ra, hàng loạt cổ phiếu ngành thép cũng hút mạnh dòng tiền như Thép Tiến Lên (TLH), thép Việt Ý (VIS), ống thép Việt Đức (VGS).

Vì sao cổ phiếu ngành thép được sự quan tâm của nhà đầu tư đến như vậy?

Được biết trong quý 3/2020, NKG báo lãi sau thuế 82,6 tỷ đồng, gấp 13 lần cùng kỳ năm ngoái, trong khi đó doanh thu chỉ tăng trưởng 10% lên mức 3.376 tỷ đồng. Nguyên nhân chính dẫn tới lợi nhuận tăng trưởng mạnh là do chi phí giá vốn giảm, doanh thu tài chính tăng.

Kết quả khả quan quý 3 cũng giúp NKG ghi nhận lãi sau thuế 9 tháng đầu năm nay đạt 141 tỷ đồng, gấp 3,5 lần cùng kỳ năm 2019.

HSG vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý 4 niên độ tài chính 2019-2020 (từ ngày 1/7/2020 đến ngày 30/9/2020). Theo đó, lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý 4 đạt 450 tỷ đồng, lớn gấp 5,4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế niên độ tài chính 2019-2020 (từ ngày 1/10/2019 đến ngày 30/9/2020), lợi nhuận của HSG đạt 1.151 tỷ đồng, lớn gấp 3,2 lần so với cùng kỳ niên độ tài chính 2018-2019.

Hay như Thép Việt Ý (VIS) với số lãi sau thuế quý 3 gần 27 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ 75 tỷ đồng; Thép tấm lá Thống Nhất (TNS) lãi sau thuế gần 5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ xấp xỉ 3 tỷ đồng...

Nhóm cổ phiếu thép doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong mùa Covid-19
Nhóm cổ phiếu thép doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong mùa Covid-19

Ngoại trừ Dana Ý (DNY) chưa công bố báo cáo tài chính quý 3, thì chưa có doanh nghiệp ngành thép nào trên sàn báo lỗ quỹ 3, dù vẫn tồn tại những doanh nghiệp vừa vặn thoát lỗ như Tisco (TIS) với số lãi sau thuế mấy trăm triệu đồng, hay như Phương Anh (PAS) – một cái tên mới trên sàn – lãi sau thuế xấp xỉ 2 tỷ đồng quý 3.

Theo các chuyên gia, có thể nói năm 2020 là năm khá đặc biệt khi hầu hết các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh đều chịu tác động mạnh từ dịch bệnh COVID-19. Ngành thép cũng là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất khi hàng loạt dự án bị đình trệ, thậm chí ngừng hoạt động.

Do vậy trong số những doanh nghiệp ngành thép, vẫn còn đó những doanh nghiệp có lợi nhuận giảm sút mạnh so với cùng kỳ. Tuy vậy, những doanh nghiệp kịp thời thích ứng, đã báo lãi tăng trưởng mạnh. Đây cũng chính là lý do khiến dòng tiền đổ mạnh vào nhóm cổ phiếu ngành thép.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tài sản tăng Tài sản tăng "chóng mặt", hoàng kim trở lại với các "ông trùm" ngành thép
Ngành thép liên tiếp đón “hung tin”Ngành thép liên tiếp đón “hung tin”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 21:00