Vàng sốt giá, “đế chế” của bà Cao Thị Ngọc Dung thu đậm từ vàng miếng

23:06 | 21/08/2020

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong đợt “bùng nổ” giá vàng vừa qua, doanh thu vàng miếng của PNJ tăng cực mạnh, tăng tới 59%.

Cập nhật kết quả kinh doanh tháng 7 của Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) cho thấy, trong tháng vừa rồi, doanh nghiệp của bà Cao Thị Ngọc Dung hoạt động kinh doanh khá khả quan.

Vàng sốt giá, “đế chế” của bà Cao Thị Ngọc Dung thu đậm từ vàng miếng
Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch PNJ

Cụ thể, doanh thu thuần trong tháng của PNJ đạt 1.307 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ. Điều này có nghĩa là cứ mỗi ngày, PNJ lại thu về hơn 42 tỷ đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 2,3% lên 55,4 tỷ đồng.

Như vậy, 7 tháng đầu năm, doanh thu thuần luỹ kế của PNJ đạt 9.053 tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ và lãi sau thuế đạt 495 tỷ đồng, sụt giảm 24%. Với kết quả này, công ty hoàn thành lần lượt 62,5% kế hoạch doanh thu và 59,5% kế hoạch lợi nhuận năm 2020.

Chi tiết về tăng trưởng doanh thu, PNJ cho hay, trong tháng 7, doanh thu kênh lẻ của hãng này tăng trưởng tốt 16% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, làn sóng thứ hai của dịch Covid-19 bùng phát tại Đà Nẵng vào cuối tháng 7 đã khiến PNJ phải đóng cửa các cửa hàng tại Đà Nẵng theo yêu cầu của cơ quan chức năng từ ngày 28/7 đến 11/8.

Trong khi đó, doanh thu kênh sỉ lại bị giảm 36% so cùng kỳ. Luỹ kế 7 tháng, doanh thu sỉ giảm 22%. Cũng theo PNJ, giữa lúc xuất khẩu tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi Covid-19 bùng phát tại nhiều nước thì doanh thu kênh khách hàng doanh nghiệp lại tăng 27%. Luỹ kế 7 tháng, tổng doanh thu hai kênh vẫn tăng trưởng 19% so cùng kỳ.

Đáng chú ý là trong đợt “bùng nổ” giá vàng vừa qua, doanh thu vàng miếng của PNJ tăng cực mạnh, tăng tới 59%.

Tuy nhiên, PNJ lại không công bố con số tuyệt đối về doanh thu vàng miếng. Hãng trang sức này cho biết, biên lợi nhuận gộp trong tháng 7 chỉ đạt 17,6% giảm so với mức 19,5% của cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là tỷ trọng của mảng kinh doanh vàng miếng tăng mạnh.

Trong cơ cấu doanh thu tháng 7 của PNJ, doanh thu vàng miếng chiếm 27,4% so với con số 19% của năm 2019. Và với dữ liệu này, có thể ước tính mảng doanh thu vàng miếng trong tháng 7 mang về cho PNJ gần 310 tỷ đồng.

Vàng sốt giá, “đế chế” của bà Cao Thị Ngọc Dung thu đậm từ vàng miếng

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 7 vừa rồi, giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới do tình hình kinh tế thế giới dự báo tiêu cực, dịch Covid-19 tiếp tục lan nhanh, các nước đều đưa ra các gói kích thích kinh tế.

Bình quân giá vàng thế giới đến ngày 24/7/2020 tăng 4,31% so với tháng 6/2020, cao nhất trong vòng 9 năm kể từ năm 2012.

Cơ quan thống kê cho biết, trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm giảm mạnh, trái phiếu doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro nên đã dẫn đến nhu cầu mua các loại tài sản an toàn như vàng tăng cao.

Chỉ số giá vàng tháng 7/2020 tăng 3,49% so với tháng trước; tăng 20,89% so với tháng 12/2019 và tăng 28,57% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00