Vấn đề thực thi Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014

18:00 | 01/11/2015

1,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, Liên minh LowTeam (LTA) đã tổ chức hội thảo với chủ đề Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư 2014-Nhưng quy định mới và vấn đề thực thi.
Ưvan de thuc thi luat doanh nghiep va luat dau tu 2014
Từ trái sang: Luật sư Lương Văn Trung; Luật sư Phạm Mạnh Dũng; Thạc sĩ Lương Văn Lý; Luật sư Trần Thanh Tùng; Luật sư Trần Duy Cảnh.

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận về những quy định mới trong Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014.

Phát biểu khai mạc hội thảo, TS Nguyễn Bá Sơn-Luật sư thành viên của VLT Lawyers-Nguyên đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại CHLB Đức nhấn mạnh mục đích của hội thảo là nhằm chia sẻ với các khách hàng của LTA về những điểm mới của Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 mà doanh nghiệp phải tuân thủ hoặc có thể được hưởng lợi ngay.

Cũng tại hội thảo, Ths Lương Văn Lý-cố vấn VLT Lawyers và Tiến sĩ Phạm Mạnh Dũng-luật sư thành viên của Rajah &Tann LCT Lawyers đã trình bày những điểm mới đáng ghi nhận của Luật Đầu tư.

Theo đó, so với Luật Đầu tư 2005, luật Đầu tư mới không còn phân biệt các ngành nghề kinh doanh có điều kiện giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, đồng thời cho biết lý do, thẩm quyền ban hành và tính chất các điều kiện kinh doanh được Luật Đầu tư 2014 quy định chặt chẽ hơn. Một số ngành nghề được định nghĩa cụ thể hơn như công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ, năng lượng mới, năng lượng tái tạo…

Ngoài ra, so với luật cũ thì luật mới có bổ sung bốn hình thức hỗ trợ đầu tư như hỗ trợ tín dụng; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.

Về Luật Doanh nghiệp, các Luật sư Trần Thanh Tùng-thành viên P&P, Luật sư Trần Duy Cảnh-thành viên Luật Việt và Luật sư Lương Văn Trung-thành viên Bross& Partners đã tổng hợp và trình bày những điểm chính yếu, thiết thực với các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận luật pháp được thuận lợi và dễ hiểu hơn.

Các luật sư đều ghi nhận sự tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2014 đó là xác lập quyền tự do kinh doanh; hạn chế quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp; mở rộng quyền tự quyết của doanh nghiệp; và hiện đại hóa việc quản trị doanh nghiệp và trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp.

Tại buổi hội thảo các diễn giả đã giải đáp các câu hỏi của gần hai trăm khách là các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với thế giới, các thông tin được chia sẻ tại hội thảo đã góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết hơn về một môi trường pháp lý ngày càng tiệm cận với sân chơi chung của thế giới.

Được biết, Liên minh LawTeam (LTA) gồm các thành viên là các hãng luật Bross & Parners, Luật Việt, Phước & Partners, Rajah & Tann LCT Lawyers và VLT Lawyers.

Và theo dự kiến, trong thời gian tới đây, LTA sẽ tiếp tục có những buổi hội thảo để trình bày các vấn đề luật pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲30K 11,670 ▲30K
Trang sức 99.9 11,210 ▲30K 11,660 ▲30K
NL 99.99 10,720 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 21:00