Ưu tiên vật liệu cho các dự án giao thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

16:08 | 18/03/2023

|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu các Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long phải dành sự ưu tiên cao nhất các điều kiện về nguồn lực, vật liệu để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án giao thông trọng điểm.
Phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu LongPhê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long
Liên kết vùng, tạo chuỗi giá trị để ĐBSCL vươn lênLiên kết vùng, tạo chuỗi giá trị để ĐBSCL vươn lên
Thúc đẩy đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh và bền vữngThúc đẩy đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh và bền vững
Ưu tiên vật liệu để đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ưu tiên vật liệu để đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ảnh minh họa)

Văn phòng Chính phủ vừa phát đi Thông báo số 79/TB-VPCP ngày 17/3/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại buổi làm việc về bảo đảm nguồn vật liệu cho các dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Thông báo nêu rõ: Việc đầu tư xây dựng các công trình, dự án hạ tầng giao thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là hết sức cấp thiết nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Trữ lượng cát san lấp chỉ đáp ứng khoảng 70% nhu cầu

Trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết liệt chỉ đạo các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, trong đó có các giải pháp tháo gỡ mọi khó khăn về nguồn vật liệu san lấp, đắp nền đường. Với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng các địa phương, UBND các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã chủ động, cùng nhau phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường bước đầu có phương án tháo gỡ một phần khó khăn về nguồn vật liệu san lấp cho các dự án; đã cấp phép 66 giấy phép khai thác với tổng trữ lượng khoảng 80 triệu m3, công suất khai thác khoảng 17 triệu m3/năm (trong đó cát san lấp là 14 triệu m3). Tuy nhiên, trữ lượng cát san lấp hiện tại chỉ còn khoảng 37 triệu m3, đáp ứng khoảng 70% nhu cầu; trong khi thời giai tới các dự án cao tốc sẽ triển khai đồng loạt, nhu cầu vật liệu cát là rất lớn (khoảng 47,8 triệu m3; trong đó năm 2023 khoảng 17,8 triệu m3, năm 2024 khoảng 28,4 triệu m 3).

Để bảo đảm cung cấp đủ vật liệu san lấp nền đường cho các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải khẩn trương xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm toàn diện nhu cầu các loại vật liệu thi công (trong đó có cát đắp nền), lên biểu đồ nhu cầu vật liệu theo tiến độ dự án từ nay đến năm 2024 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trước ngày 24/3/2023; chỉ đạo các nhà thầu chủ động làm việc với các địa phương hoặc các doanh nghiệp đang và sẽ khai thác mỏ cung cấp vật liệu san lấp, đắp nền để bảo đảm nguồn cung; thực hiện theo đơn giá vật liệu do các địa phương ban hành theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tính ổn định và không làm tăng vốn đầu tư.

Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND các tỉnh có nguồn vật liệu đất san lấp để đánh giá trữ lượng, khả năng cung ứng và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật san lấp, đắp nền đường cho các dự án trong vùng.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật để có phương án sử dụng các mỏ đất tại tỉnh Long An đã cấp phép với khối lượng 30 triệu m 3 để cung cấp cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Nghiên cứu toàn diện, kỹ lưỡng về giải pháp thiết kế các dự án giao thông đường bộ nói chung và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xem xét phương án thiết kế cao độ tuyến phù hợp (hoặc thay thế bằng cầu cạn) để giảm khối lượng vật liệu san lấp và tác động đến dòng chảy tiêu thoát lũ hoặc tạo thành vùng úng, ngập khi có mưa, triều cường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời triển khai phương án thi công phù hợp để bảo đảm tính bền vững, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.

Nghiên cứu vật liệu thay thế

Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở kết quả đánh giá toàn bộ trữ lượng các mỏ cát đắp nền và công suất khai thác từng năm (các mỏ đang khai thác, nâng công suất, mỏ mới hoạt động) và biểu đồ nhu cầu vật liệu cho các tuyến giao thông theo từng tháng, thực hiện phân bổ, điều tiết đối với từng mỏ, từng địa bàn, phù hợp với tiến độ thi công các dự án.

Khẩn trương chủ trì nghiên cứu, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thử nghiệm nguồn cát biển; xem xét, nghiên cứu việc sử dụng vật liệu thay thế (cát nghiền từ đá, tro xỉ...) để cung ứng cho các dự án đường cao tốc và các công trình dân dụng.

Trước ngày 22/4/2023, có văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện thủ tục cấp phép mỏ vật liệu san lấp, nâng ngay công suất 50% ở các mỏ cát đang khai thác cấp lại giấy phép khai thác các mỏ đã hết hạn, tạm thời đóng cửa theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.

Đơn giản hoá các thủ tục cấp phép mỏ vật liệu san lấp

UBND các tỉnh, thành phố trong vùng tiếp tục nhất quán phương châm việc triển khai các dự án đường cao tốc trong vùng là công trình của quốc gia, phục vụ lợi ích chung của toàn vùng, cả nước và mang lại động lực, lan tỏa, thúc đẩy thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của toàn vùng và của từng địa phương; vì vậy, phải dành sự ưu tiên cao nhất các điều kiện về nguồn lực, vật liệu để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án giao thông trọng điểm trong vùng.

Đồng thời, đơn giản hoá các thủ tục cấp phép mỏ vật liệu san lấp, nâng ngay công suất 50% ở các mỏ cát đang khai thác; cấp lại giấy phép khai thác các mỏ đã hết hạn, tạm thời đóng cửa; đưa vào hoạt động các mỏ mới phục vụ riêng cho các dự án cao tốc trên cơ sở quan trắc, giám sát chặt chẽ về môi trường, nguy cơ sạt lở theo đúng quy định của pháp luật.

Phó Thủ tướng lưu ý, những mỏ được cấp phép lại hoặc cấp phép mới chỉ cung cấp cát đắp nền cho các dự án cao tốc và phải dừng khai thác sau khi hoàn thành việc cung cấp cho dự án.

Về hoạt động của Hội đồng điều phối liên vùng, Phó Thủ tướng đề nghị các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trao đổi, thống nhất đề xuất các dự án động lực, có sức lan tỏa trong phát triển vùng dựa trên tiềm năng, thế mạnh để Hội đồng vùng họp bàn trong tháng 4/2023 tại Cần Thơ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc huy động các nguồn vốn để triển khai.

Thanh Thùy

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▼50K 67,050 ▼50K
AVPL/SJC HCM 66,400 ▼100K 67,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 67,050 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,800 ▲100K 55,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 54,750 ▲100K 54,950 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▼50K 67,050 ▼50K
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 55.950
TPHCM - SJC 66.400 ▼100K 67.100 ▼100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850
Hà Nội - 66.400 67.100 ▼100K 29/03/2023 15:07:12 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850
Đà Nẵng - 66.400 67.100 ▼100K 29/03/2023 15:07:12 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850
Cần Thơ - 66.550 67.150 29/03/2023 16:06:25 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 29/03/2023 15:07:12 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 41.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 23.240
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 ▲10K 5,580 ▲5K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,485 ▲5K 5,585 ▲5K
Vàng trang sức 99.99 5,420 ▲10K 5,540 ▲5K
Vàng trang sức 99.9 5,410 ▲10K 5,530 ▲5K
Vàng NL 99.99 5,425 ▲10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,720
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 ▲25K 6,720 ▲5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 ▲5K 6,715 ▲5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 ▲10K 5,580 ▲5K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲20K 5,580 ▲20K
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 67,150
SJC 5c 66,450 67,170
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 67,180
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,950 ▲150K 55,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,950 ▲150K 56,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 54,850 ▲250K 55,550 ▲150K
Nữ Trang 99% 53,700 ▲149K 55,000 ▲149K
Nữ Trang 68% 35,928 ▲102K 37,928 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 21,317 ▲63K 23,317 ▲63K
Cập nhật: 29/03/2023 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,281.85 15,436.21 15,933.47
CAD 16,817.70 16,987.58 17,534.81
CHF 24,836.83 25,087.70 25,895.87
CNY 3,338.33 3,372.05 3,481.21
DKK - 3,349.88 3,478.61
EUR 24,773.52 25,023.76 26,160.70
GBP 28,198.21 28,483.04 29,400.59
HKD 2,915.15 2,944.59 3,039.45
INR - 284.46 295.87
JPY 173.28 175.03 183.45
KRW 15.58 17.31 18.99
KWD - 76,438.70 79,504.84
MYR - 5,274.23 5,389.96
NOK - 2,214.71 2,309.04
RUB - 290.54 321.68
SAR - 6,234.87 6,484.96
SEK - 2,218.45 2,312.94
SGD 17,212.40 17,386.26 17,946.34
THB 604.68 671.87 697.69
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,375 15,395 16,095
CAD 16,973 16,983 17,683
CHF 25,013 25,033 25,983
CNY - 3,339 3,479
DKK - 3,324 3,494
EUR #24,571 24,581 25,871
GBP 28,349 28,359 29,529
HKD 2,861 2,871 3,066
JPY 173.01 173.16 182.71
KRW 15.83 16.03 19.83
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,173 2,293
NZD 14,355 14,365 14,945
SEK - 2,180 2,315
SGD 17,107 17,117 17,917
THB 634.36 674.36 702.36
USD #23,260 23,270 23,690
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,335 23,335 23,635
USD(1-2-5) 23,116 - -
USD(10-20) 23,288 - -
GBP 28,296 28,467 29,549
HKD 2,929 2,949 3,035
CHF 24,936 25,086 25,887
JPY 173.94 174.99 183.27
THB 646.86 653.39 713.85
AUD 15,345 15,437 15,917
CAD 16,894 16,996 17,526
SGD 17,300 17,404 17,905
SEK - 2,228 2,303
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,357 3,469
NOK - 2,224 2,299
CNY - 3,353 3,465
RUB - 275 355
NZD 14,396 14,483 14,834
KRW 16.13 - 18.9
EUR 24,960 25,027 26,157
TWD 697.45 - 792.5
MYR 4,983.41 - 5,475.62
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,300.00 23,330.00 23,660.00
EUR 25,085.00 25,106.00 26,092.00
GBP 28,486.00 28,658.00 29,311.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,035.00
CHF 25,121.00 25,222.00 26,875.00
JPY 175.97 176.68 183.10
AUD 15,440.00 15,502.00 15,975.00
SGD 17,431.00 17,501.00 17,902.00
THB 667.00 670.00 703.00
CAD 17,024.00 17,092.00 17,480.00
NZD 0.00 14,461.00 14,944.00
KRW 0.00 17.32 19.96
Cập nhật: 29/03/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
EUR 25.283 25.698
GBP 28.789 29.155
CHF 25.371 25.738
USD 23.342 23.637
CAD 17.107 17.462
AUD 15.498 15.863
JPY 176,37 180,93
Cập nhật: 29/03/2023 22:45