USD tiếp tục đà tăng giá sau cuộc họp của Fed

10:06 | 25/03/2016

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch ngày 23/3/2016, USD tiếp tục tăng giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt khác, gây áp lực lên thị trường chứng khoán và hàng hóa trên toàn cầu sau khi các quan chức đưa ra nhận định về khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất ngay trong tháng 4 này.
tin nhap 20160325100040
Ảnh minh họa.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/3/2016, chỉ số ICE Dollar ICE, theo dõi sức mạnh của USD so với 6 đồng tiền chủ chốt, tăng 0,4% lên 96,044 điểm, cao nhất kể từ ngày 16/3/2016. Tương tự, chỉ số WSJ Dollar, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, tăng 0,6% lên 87,80 điểm, ghi nhận ngày tăng thứ 4 liên tiếp. Cụ thể là, euro giảm nhẹ xuống 1,1175 USD, sau khi đạt mức giá cao nhất 1,1342 USD trong tuần lễ trước đó (từ ngày 14-18/3); bảng Anh giảm xuống 1,4109 USD do lo ngại các cuộc tấn công khủng bố tại thủ đô Brussels có thể gây áp lực lên nền kinh tế châu Âu và làm tăng khả năng Vương quốc Anh sẽ rời Liên minh châu Âu (EU).

Riêng đà tăng của USD so với yên Nhật đã ổn định trở lại sau một tuần tăng giá do thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm và các nhà đầu tư tìm kiếm đồng tiền trú ẩn an toàn hơn. USD cũng tăng so với nhiều đồng tiền mới nổi do giá dầu và giá kim loại đồng loạt giảm. Theo đó, USD tăng 2,7% so với real Brazil lên 3,6782 BRL và tăng 1,5% so với peso Mexico lên 17,5924 MXN.

Trên thị trường chứng khoán phố Wall, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 0,45% xuống 17.502,59 điểm, chỉ số S&P 500 giảm 0,64% xuống 2.036,71 điểm, chỉ số công nghệ Nasdaq composite giảm tới 1,1% xuống 4.768,86 điểm.

USD tăng giá cũng đẩy giá cả nhiều mặt hàng giảm sâu, từ dầu thô đến vàng, đồng, v.v. Do lượng dầu lưu kho tại Mỹ tăng gấp 3 lần so với tuần trước, dầu ngọt WTI giảm 22 cent xuống 39,57 USD/thùng, dầu thô Brent giảm 12 cent xuống 40,35 USD/thùng. Giá vàng giao ngay giảm 2,25% xuống 1.219,97 USD/oz, mức thấp nhất trong vòng 1 tháng qua; giá vàng giao sau có lúc giảm tới 2% xuống 1.224 USD/oz, trước khi đóng cửa tại mức giá 1.220,50 USD/oz.

Trên thực tế, đà tăng của USD bắt đầu từ ngày 16/3/2016, sau cuộc họp của các quan chức Fed. Tại cuộc họp này, các quan chức Fed nhận định, các hoạt động kinh tế đã có dấu hiệu tích cực mặc dù kinh tế toàn cầu tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức. Trong đó, chi tiêu của các hộ gia đình tăng nhẹ, thị trường nhà ở tiếp tục cải thiện, riêng đầu tư vào tài sản cố định và xuất khẩu ròng giảm nhẹ. Các chỉ số kinh tế gần đây cho thấy, thị trường lao động đã cải thiện, lạm phát tiếp tục tăng, mặc dù vẫn thấp hơn mục tiêu tăng 2% trong dài hạn. Nguyên nhân khiến lạm phát tăng thấp một phần là do giá năng lượng và giá hàng hóa nhập khẩu phi năng lượng giảm.

Với nhận định trên đây, chủ trương của Fed là tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ trợ thị trường lao động và ổn định giá cả. Các quan chức Fed kỳ vọng, kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục tăng nhẹ, các chỉ số trên thị trường lao động tiếp tục được củng cố. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều khó khăn, lạm phát tại Mỹ sẽ tăng chậm trong ngắn hạn, nhưng sẽ tăng lên 2% trong giai đoạn trung hạn do tác động trễ của giá dầu và các loại hàng hóa giảm bắt đầu phát huy tác dụng. Mặc dù vậy, Fed sẽ theo dõi chặt chẽ diễn biến lạm phát và có biện pháp chính sách thích hợp.

Động thái quá thận trọng của Fed đôi khi bị các chuyên gia kinh tế và nhà đầu tư chỉ trích, nhưng được thị trường thừa nhận là bước đi phù hợp trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều rủi ro như kinh tế toàn cầu tiếp tục tăng chậm, nhu cầu chi tiêu và đầu tư yếu ớt, bất ổn địa chính trị tiếp tục bùng phát. Vì thế, mặc dù một số quan chức Fed bình luận về khả năng Fed có thể sẽ tăng lãi suất ngay trong năm nay, nhưng lãi suất có tăng hay không còn phụ thuộc vào các dữ liệu kinh tế cụ thể.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới èo uột, GDP tại hầu hết các nền kinh tế lớn khác đều giảm tốc, diễn biến tại nền kinh tế Mỹ vẫn là thước đo cơ bản để các nhà đầu tư sử dụng khi đưa ra các quyết định định đầu tư và kinh doanh tiền tệ.

Xuân Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 20:00