UBND tỉnh Cà Mau kiến nghị đảm bảo nguồn cung khí cho Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau

11:12 | 08/04/2019

1,453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau vừa có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương kiến nghị có giải pháp hỗ trợ, bảo đảm nguồn cung khí cho Cụm công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau trước nguy cơ thiếu hụt nguồn khí cho hoạt động của cụm công nghiệp này trong thời gian tới.    
ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mauVì sao thương hiệu Đạm Cà Mau được lựa chọn hàng đầu ở ĐBSCL?
ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mauĐạm Cà Mau đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án NPK
ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mauPV GAS: "An ninh, an toàn trên các công trình khí" - Một trong những nhiệm vụ hàng đầu

Theo UBND tỉnh Cà Mau, trong thời gian qua, Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau đã vận hành an toàn, ổn định không chỉ mang lại hiệu quả đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mà con có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau.

Theo báo cáo của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau, từ cuối tháng 9/2019, nguồn cung khí cho khu vực Cà Mau sẽ sụt giảm nghiêm trọng, sẽ thiếu hụt khoảng hơn 1 tỷ m3/năm so với nhu cầu tối đa của khu vực này là 2,26 tỷ m3/năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của các nhà máy thuộc Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau. Việc thiếu khí sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau, không đảm bảo an ninh năng lượng, môi trường đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Đồng thời ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của tỉnh, ước tính mỗi năm giảm gần 55% nguồn thu từ Cụm Khí – Điện – Đạm cho ngân sách tỉnh Cà Mau (tương đương khoảng 840 tỷ đồng).

ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mau
Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau vận hành an toàn, ổn định có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau

Bên cạnh đó, hiện nay tỉnh Cà Mau đang tập trung kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào Khu Công nghiệp Khánh An, trong đó có ngành nghề công nghiệp hóa lỏng khí tự nhiên, công nghiệp sau khí và đã có một số nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu; đặc biệt là Tập đoàn Deawoo (Hàn Quốc) đã đến khảo sát và đề xuất thực hiện Nhà máy nhiệt điện khí tại Khu công nghiệp Khánh An với công suất thiết kế 1.500 MW.

Để đảm bảo nguồn cung khí đáp ứng cho nhu cầu của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau và một số dự án đầu tư khác, góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách tỉnh và tạo lợi thế cạnh tranh cho tỉnh Cà Mau trong việc thu hút các dự án đầu tư về công nghiệp sau khí, tỉnh Cà Mau kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương quan tâm tìm kiếm các giải pháp bổ sung nguồn khí ổn định và lâu dài. Trước mắt kiến nghị Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan nhanh chóng xem xét thông qua nguyên tắc phân bổ nguồn và giá khí phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên, hiệu quả tổng thể của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau và cơ chế bao tiêu khí/điện cho các nhà máy điện Cà Mau 1 và 2 để làm cơ sở ký kết Hợp đồng Mua bán khí bổ sung từ Malaysia (GSA), đảm bảo kịp tiến độ nhận khí bổ sung vào đầu năm 2020.

Về lâu dài, tỉnh Cà Mau kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét sớm đưa vào khai thác mỏ khí Lô B- Ô Môn và đưa đường ống dẫn khí Lô B- Ô Môn về Khu Công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau (Khu Công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau đã có đủ điều kiện về diện tích đất, hạ tầng phục vụ tiêu thụ nguồn khí Lô B- Ô Môn) để tăng nguồn khí, đảm bảo hoạt động của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau và Khu Công nghiệp Khánh An, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và góp phần tăng sản lượng điện cho quốc gia.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00