UAE: Nga luôn là một phần của OPEC+, cần tôn trọng họ

21:13 | 29/03/2022

611 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng năng lượng và cơ sở hạ tầng UAE khẳng định Nga sẽ luôn là một phần của OPEC+ ngay cả khi các chính phủ trên toàn cầu xa lánh nhà xuất khẩu dầu này vì chiến sự ở Ukraine.
UAE: Nga luôn là một phần của OPEC+, cần tôn trọng họ - 1
Ông Suhail Al Mazrouei, Bộ trưởng năng lượng UAE khẳng định, không một quốc gia nào có thể bù đắp được nguồn cung năng lượng của Nga (Ảnh: Arbian Business).

Nói với CNBC hôm qua, ông Suhail Al Mazrouei, Bộ trưởng năng lượng UAE và là cựu Chủ tịch liên minh dầu mỏ OPEC+, cho biết không một quốc gia nào có thể bù đắp được nguồn cung năng lượng của Nga. Ông cũng cho rằng, các nhà chính trị không nên để ý đến các nỗ lực điều tiết thị trường năng lượng của nhóm.

"Ai có thể thay thế Nga lúc này? Tôi cho rằng không một nước nào có thể thay thế 10 triệu thùng dầu trong 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và thậm chí là 10 năm. Đó là điều không tưởng", ông nhấn mạnh.

"Nga luôn luôn là một phần của nhóm và chúng ta cần tôn trọng họ", ông nói với CNBC tại Diễn đàn Năng lượng toàn cầu thường niên lần thứ 6 của Hội đồng Đại Tây Dương.

Khi đề cập đến các cuộc đàm phán của nhóm với các nhà nhập khẩu năng lượng, ông cho rằng: "Khi họ đàm phán với OPEC+, họ cần thảo luận với cả Nga".

Mỹ, châu Âu và Nhật Bản đã kêu gọi các quốc gia sản xuất dầu mỏ hành động nhiều hơn để giải quyết tình trạng giá dầu tăng cao kỷ lục do cuộc chiến ở Ukraine và tình trạng thiếu hụt nguồn cung.

Tuy nhiên, ông Al Mazrouei cho rằng dầu của Nga sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được điều đó. Bình luận này được đưa ra khi các đồng minh phương tây bày tỏ lo ngại rằng việc nhập khẩu năng lượng từ Nga đang gián tiếp làm tăng doanh thu từ dầu và khí đốt cho Tổng thống Nga Putin.

OPEC+, do Saudi Arabia và Nga dẫn đầu, có khả năng tăng sản lượng và hạ nhiệt giá dầu. Khẳng định với CNBC, ông cho biết: "Chúng tôi nhất trí với mục tiêu của họ là cố gắng làm dịu thị trường và cân bằng thị trường. Nhưng bạn không thể làm điều đó bằng cách áp các lệnh trừng phạt đối với một loại hydrocarbon mà bạn không thể có nguồn thay thế, trừ phi bạn muốn giá tăng cao".

Các bộ trưởng năng lượng của OPEC và ngoài OPEC dự kiến sẽ gặp nhau vào thứ 5 tới trong cuộc họp qua video để xác định giai đoạn tiếp theo của chính sách sản xuất. Cuộc gặp này diễn ra trong bối cảnh liên minh đang đối mặt với áp lực phải tăng sản lượng khi các bộ trưởng năng lượng G7 cho rằng OPEC đóng vai trò chính trong việc xoa dịu căng thẳng trên thị trường dầu mỏ.

"Chúng tôi kêu gọi các nước sản xuất dầu và khí đốt phải hành động có trách nhiệm và kiểm tra khả năng tăng cường giao hàng cho các thị trường quốc tế, đặc biệt ở những nơi sản xuất chưa hết công suất mà OPEC có vai trò quan trọng", tuyên bố chung của các bộ trưởng năng lượng G7 cho biết hôm 10/3.

OPEC+ đang trong quá trình giải quyết việc cắt giảm nguồn cung kỷ lục khoảng 10 triệu thùng/ngày từ hồi tháng 4/2020 khi đại dịch xảy ra. Gần đây nhất, mỗi tháng nhóm này đã tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày và vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược "bơm nhỏ giọt" bất chấp áp lực từ những khách hàng lớn đòi bơm nhiều hơn để hạ nhiệt giá năng lượng nhằm phục hồi kinh tế.

Riêng OPEC đang chiếm khoảng 40% nguồn cung dầu của thế giới.

Theo Dân trí

Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc
G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúpG7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp
Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước
Châu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốtChâu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốt
Vũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sựVũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sự
Dự báo giá dầu: Dầu khó có khả năng giảm nhiệtDự báo giá dầu: Dầu khó có khả năng giảm nhiệt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45